đánh giá cảnh quan

Học giả Trung Quốc khẳng định, Việt Nam có nền tảng vững chắc để phát triển nhanh và bền vững. Trong hơn 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam không những vượt qua các cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội, mà còn đạt được những thành tựu mang tính lịch sử Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng Địa chỉ cần biết Thông báo về người phát ngôn UBND Q2 Hội đồng nhân dân TIN TỨC SỰ KIỆN . Hoạt động Đảng - Đoàn thể Chỉ đạo điều hành Ông Heng Swee Keat đánh giá rất cao về thiết kế và chất lượng dịch vụ của cửa hàng WIN. Trong năm 2022, Tập đoàn Masan có kế hoạch đưa khai trương từ 80 - 100 cửa hàng WIN trên cả nước. Hệ sinh thái WINLife chính là bước đột phá tiếp theo của Masan nhằm nâng cao trải Bên cạnh phong cảnh nên An Giang tuy không có nhiều khu du lịch như các địa điểm khác nhưng lại được nhiều người yêu mến bởi vẻ đẹp đẹp mộc mạc, bình dị. Đánh giá trên Google Maps: 4,3/5 (200 đánh giá) Bánh xèo 941. Phan Thiết là một địa điểm có nhiều quán Đánh giá hệ thực vật vùng cảnh quan hành lang xanh tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Những quan điểm trình bày trong báo cáo này là của tác giảvà nhà biên soạn. Không nhất thiết phản ánh quan điểm của tổchức WWF. Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Vay Tiền Nhanh Ggads. Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN THANH CHƯƠNG – NGHỆ ANPHẦN I MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiTrong điều kiện phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay, việc nắm bắt được các thành phần của tự nhiên cũng như các quy luật đặc tính của nó giúp cho chúng ta cóp những cái nhìn tổng quát nhất, tạo điều kiên thuận lợi cho phát triển lãnh thổ. Mỗi địa hình với những điều kiện tự nhiên khác nhau lại thích hợp với một loại hình canh tác khác nhau. Thanh Chương là một huyện nằm phía Tây của tỉnh Nghệ An với những lợi rất lớn về điều kiện khí hậu, địa hình, con người… nhưng bên cạnh đó là cả những khó khăn mà buộc con người phải tìm biện pháp khắc phục. Để giải quyết những vấn đề khó khăn trên, việc Đánh giá cảnh quan ĐGCQ đã góp phần tạo ra một cơ sở dữ liệu thiết thực để nângcao hiệu quả sử dụng đất đai của huyện. Với những lý do đưa ra, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Thanh Chương – Nghệ An” để đi tìm những biện pháp hiệu quả nhất trên cơ sở các luận chứng khoa học đáng tin cậy2. Mục đích và nhiệm Mục đích- Xác lập cơ sở, căn cứ về thực trạng và tiềm năng điều kiện tự nhiên ĐKTN, tàinguyên thiên nhiênTNTN trong thời kỳ CNH, HĐH hiện nay- Đề xuất các biện pháp để tang cường hiệu quả trong vấn đề sử dụng đất đai với mục đích phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội nói Nhiệm vụ- Thu thập thông tin, chỉnh lý số liệu về các điều kiện và tiềm năng kinh tế của huyện- Xây dựng được hệ thống phân loại cảnh quan của vùng- Phân tích tiềm năng, thế mạnh của vùng. Đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN cho việc phát triển nông nghiệp bền vững3. Giới hạn của đề Giới hạn lãnh thổHuyện Thanh Chương ở phía tây nam tỉnh Nghệ An, nằm trong toạ độ từ 18o34' đến 18o55' vĩ độ bắc, và từ 104o55' đến 105o30' kinh độ đông; phía bắc giáp huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn; phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía đông giáp huyện Nam Đàn; phía tây và tây nam giáp huyện Anh Sơn và tỉnh Bôlykhămxay nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với đường biên giới quốc gia dài 53 tích tự nhiên của Thanh Chương là Giới hạn nội dung - Tìm hiểu về các loại hình cảnh quan của huyện Thanh Chương- Thực trạng sử dụng đất đai của huyện- Phân tích các tiềm năng, thế mạnh của vùng đã, đang và chưa được khai thác để đề cuất các biện pháp đầy mạnh hiệu quả của việc sử dụng đất đai trong nông nghiệpSV Đặng Đình Hồng Page 1Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ An4. các phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát thực địaĐây là phương pháp truyền thống, rất quan trọng với tất cả các ngành nghiên cứuthiên nhiên, nhất là đối với địa lí TN tổng hợp. Trong quá trình thực hiện đề tài, emđã đi thực tế địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu, chụp ảnh các yếu tố tự nhiên ở một số địađiểm. Do điều kiện thực tế nên phương pháp này chưa được áp dụng nhiều trong đềtài Phương pháp thu thập xử lý số liệuPhương pháp luận được lựa chọn cho nhiệm vụ là phương pháp khảo sát tại vănphòng và khảo sát thực tế hoạt động của các nhà máy để nhận định và đánh giá. Vớiviệc tham khảo các tài liệu về địa chất, địa hình, khí hậu của khu vực huyện ThanhChương làm cho đề tài có sơ sở lý luật chặt chẽ, mang tính định lượng, khoa học Phương pháp bản đồ“Bản đồ là alpha và omega của địa lý” Baranski. Nghiên cứu bản đồ, thànhlập bản đồ là việc bắt đầu, cũng là việc kết thúc của quá trình nghiên cứu địa lý, thểhiện mọi kết quả nghiên cứu của các công trình. Phương pháp bản đồ giúp xác địnhvị trí của huyện Thanh Chương , là cơ sở để xây dựng và đề xuất hệ thống cảnh quanvà hướng sử dụng các hệ thống cảnh quan Phương pháp phân tích tiếp cận hệ thống, đánh giá tổng hợpPhương pháp này được áp dụng khi phân tích cấu trúc CQ, mối quan hệ giữa các hợpphần TN trong cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của các đơn vị CQ trên lãnh thổnhằm xác định tính ổn định và tính biến động của chúng. Đánh giá tổng hợp giá trịkinh tế của TNTN và ĐKTN của tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu KT-XH, mô hìnhhoá các hoạt động giữa TN với KT-XH, phục vụ việc dự báo cho sự biến đổi của môitrường, điều chỉnh các tác động của con người, xây dựng cơ sở cho việc quản lí tàinguyên và ý nghĩ của đề tài6. cấu trúc bài báo cáoChương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của các nghiên cứu đánh giá cảnh quanphục vụ kinh tếChương 2 Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan huyệnThanh ChươngChương 3 Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vữngSV Đặng Đình Hồng Page 2Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnPHẦN II NỘI DUNGCHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁCẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH Lí luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế Lí luận chung về nghiên cứu cảnh quana. Quan niệm về cảnh quanTừ “ cảnh quan” là tên gọi khá cổ của một ngành khoa học hoàn chỉnh, được sử dụng đểbiểu thị tư tưởng chung về một tập hợp quan hệ tương hỗ của các hiện tượng khác nhau trênbề mặt Trái quan là đối tượng nghiên cứu của địa lý học hiện đại, vẫn còn tồn tại khá nhiều kháiniệm về cảnh quan khác nhau - Cảnh quan là một khái niệm chung như vậy tổngthể địa lý thuộc các đơn vị khác nhau- Cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu hình Gvozdetxki - Cảnh quan là các cá thể địa lý không lặp lại trong không gian Tự Lập Cảnh quan là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản trong hệthống phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng, thể hiện sự quanhệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất định Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật, các hiện tượng, trong đó đặcbiệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và giới động vật cũng như hoạt độngcủa con người hòa trộn với nhau vào một thể thống nhất hào hợp, lặp lại một cách điển hìnhtrên một đới nhất định nào đó của Trái Khái niệm bản đồ cảnh quanBản đồ phản ánh sự phân bố, cấu trúc và nguồn gốc cũng như sự biến động của các thể tổnghợp lãnh thổ tự nhiên lấy cảnh quan làm đơn vị cơ sở. Tuỳ thuộc vào tỉ lệ bản đồ, trênBĐCQ thể hiện các cấp khác nhau của hệ thống phân vị địa lí tự nhiên như đồi, khu, cảnh,dạng, diện hoặc các bậc khác nhau của hệ thống phân loại các cấp phân vị như các bậc phânSV Đặng Đình Hồng Page 3Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ Anloại cảnh quan lớp, lớp phụ, nhóm, kiểu, kiểu phụ và loại cảnh quan. Bản chú giải củaBĐCQ được xây dựng theo nguyên tắc phát Lý luận và phương pháp luận NCCQĐánh giá cảnh quan nói chung là phân tích, đánh giá tính đa dạng cảnh quan của một lãnh thổ dựa vào cách tiếp cận hệ thống để nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần trọng địatổng thể và giữa địa tổng thể. Cơ sở lý luận của ĐGCQ được xác định dựa trên đối tượng nghiên cứu, nguyên tắc nghiên cứu, các nguyên tắc cơ bản và cơ sở khoa học… Lí luận chung về Khái niệm ĐGCQ Theo GS Vũ Tự Lập 1975 đưa ra định nghĩa “ Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể,được phân hóa ra trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đaicao ở miền núi, cómột cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủyvăn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luậtcủa những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo cấu trúc ngang đồng nhất.” Hướng ĐGCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNMTCùng với tiến bộ xã hội, khoa học kỹ thuật và sản xuất, con người ngày càng có nhu cầu cao về khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Do đó, sự tác động của con người vào tự nhiên cũng ngày càng mạnh mẽ hơn, gây ra những biến đổi khó lường và để lại hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Con người đã và đang khai thấc tài nguyên thiên nhiên quá mức, dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đe dọa đến sự tồn cong của các loài sinh vật và ngay chính cả con ngườiĐể đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, chúng ta phải có những biện pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Yêu cầu khai thác hợp lý, tiết kiệm có ý nghĩa thiết thực hơn bao giờ hết. Việc đánh giá được các tiềm năng của các khu vực giúp chúng ta có thể hoạch định được các chính sách cho sự phát triển bền vững trong tương Phân loại hệ thống cảnh Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên , TNTN phục vụ phát triển kinh tế của huyện Thanh ChươngNghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ sản xuất, quy hoạch có ý nghĩa thiết thực cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, lãnh thổ sản xuất các ngành kinh tế và BVMTSV Đặng Đình Hồng Page 4Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnVới đặc điểm địa hình có nhiều đồi núi tháp, địa bàn rộng của huyện Thanh Chương thì việc quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý dựa trên cơ sở của ĐGCQ sẽ giúp đất đai của huyện được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả cao hơn. Nói cách khác, nếu được sử dụng một cách nh thái ở dạng nhạy bén, khi các hệ sinh thái này ở nguyên trạng thái tự nhiên thì có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng tài nguyeent hiên nhiên và bảo vệ môi trườngNgày 22/8/2013 tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số 3690/ về “Ban hànhKế hoạch triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Nghệ An” làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội không chỉ cho khu vực huyện Thanh Chương mà trên toàn tỉnh Nghệ AnSV Đặng Đình Hồng Page 5Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnCHƯƠNG II CÁC NHÂN TÓ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN CỦAHUYỆN THANH Các nhân tố thành tạo cảnh Các nhân tố tự nhiênThanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ An. Phía tây nam giáp tỉnh Bolikhamxai của Lào; Phía đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn; phía tây bắc giáp huyện Anh Sơn; phía đông bắc giáp huyện Đô Lương; phía nam giáp huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Huyện lỵ cách thành phố Vinh 50 những thung lũng của rừng nguyên sinh Thanh Thuỷ là khu rừng có hệ sinh thái đặc trưng cho khu hệ động thực vật Bắc - Trung bộ, rừng có nhiều loại cây gỗ quý như Xoay,Sến, Táu mật, Dạ Hương, Kim Giao…và nhiều loại động vật quý hiếm như Voi, Hổ, Khỉ mặt chó, Gấu chó, Chó sói, chồn dơi, voọc…Với đặc thù đó rừng nguyên sinh Thanh Thuỷ hứa hẹn là nơi quy hoạch thành khu bảo tồn thiên nhiên và du lịch sinh tuần tra biên giới được thiết kế mặt đường bê tông rộng 3 mét, đủ cho xe cơ giới lưu thông dọc tuyến biên giới như con Rồng bay trên đỉnh Trường Sơn hùng vĩ. Đi một hành trình từ các khu Tái định cư Thuỷ điện Bản Vẽ rồi theo đường Tuần tra về cửa khẩu Thanh Thuỷ - Nậm On xuống Trung tâm Thanh Thuỷ về dọc các xã Thanh Hà, Thanh Mai, Thanh Xuân…du khách sẽ khám phá được nhiều điều thú vị, bổ khẩu Thanh Thuỷ - Nậm On đang được đầu tư xây dựng theo quy mô của khẩu Quốctế, là cửa khẩu có nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá xã hội. Khi tuyến giao thông từ Cửa khẩu Thanh Thuỷ nối với nước bạn Lào được nâng cấp xong thi đây sẽ là cửa ngõ, đầu mối quan trọng trong phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá xã hội giữa Nghệ An và các tỉnh miền trung với các tỉnh Trung Lào và Đông - Bắc Thái LanThanh Chương có nhiều hồ đập lớn và đẹp như Hồ Cầu Cau thuộc xã Thanh An có diện tích mặt nước 82,5 ha, dung tích 5,5 triệu m3, hồ Cửa Ông tại xã Thanh Mai có diện tích 150 ha, dung tích 9,4 triệu m3 , hồ Sông Rộ tại xã Võ Liệt có diện tích 45 ha, dung tích 2,1 triệu m3 …Các hồ này diện tích lớn, mặt hồ quanh năm bồng bềnh nước trong xanh, giữa các mặt hồ nổi lên nhiều ốc đảo lớn nhỏ, xung quanh là những đồi chè xanh ngút ngàn xen lẫn trời mây tạo ra một vẻ đẹp vừa thơ mộng vừa hùng vĩ. Du khách dạo thuyền du ngoạn trên những hồ này có cảm tưởng như đang lạc vào mê cung huyền ảo. Các hồ đập là nơi lý tưởng phát triển du lịch sinh thái, điểm đến của mọi du khách gần xaTuy Thanh Chương là vùng đất thuộc huyện miền núi, nhưng ở vùng đất này không thiếu đặc sản. Hầu hết các sản vật nơi này đều gắn liền với nông nghiệp và vườn đồi của thổ như />Chính vì thế mà việc trồng và bảo vệ rừng là một nhiệm vụ cần thiết đối với toàn nhân loại. Tuy nhiên để chọn cho được giống cây trồng vừa mang lại giá trị kinh tế cao vừa mang lại tính bền vững cho rừng là một việc làm không thể đơn giản. Việc đưa giống cây Xoan đâu vào trồng của cán bộ và nhân dân huyện Thanh Chương đang mở ra một hướngđi mới cho người dân trồng rừng nơi Các nhân tố kin tế - xã hội1. Về Kinh tếSV Đặng Đình Hồng Page 7Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnTốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 20,41%/KH 20,73%. trong đó Nông, lâm, Ngưnghiệp tăng 8,99%/KH 12,1%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 25,41%/KH 24,7%, dịch vụtăng 26,28% /KH 25,0%.Cơ cấu kinh tế Tỷ trọng Nông, Lâm, Ngư nghiệp 36,3%/KH 37,36%, Công nghiệp - Xâydựng 26,9%/KH 26,12%, Dịch vụ 36,8%/KH 36,52%.Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,11 triệu nhập bình quân trên diện tích canh tác nông nghiệp đạt 38,0 triệu sản xuất nông nghiệp Tổng giá trị sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp dự ước triệu đồng, đạt97,20%KH, so cùng kỳ tăng 8,99% trong đó nông nghiệp triệu đồng đạt96,5%KH, Lâm nghiệp triệu đồng đạt 105,53% KH, Ngư nghiệp triệu đồngđạt 76,2% KHTổng sản lượng cây có hạt tấn đạt 93,9%KH, bằng 99,3% so cùng kỳ trong đó tấn đạt 85,84%KH, so cùng kỳ bằng 86,15% và ngô cả năm tấn đạt 116,21%KH, so cùng kỳ tăng 44,35%.Chè công nghiệp trồng mới dự ước 450 ha đạt 56,25% KH, so cùng kỳ tăng 54,11%; Đưatổng diện tích chè công nghiệp lên đàn trâu, bò tăng 0,8%, tổng đàn lợn kỳ tăng 7,8% trong đó đàn lợn nái tăng 29,2%.Trồng rừng tập trung ha đạt 100% KH, so cùng kỳ tăng 7,6%. Tiểu thủ công nghiệpGiá trị sản xuất dự ước triệu đồng, đạt 97,8% KH, tăng 16,83% so cùng kỳ. Các sảnphẩm chủ yếu đạt được, như Gạch nung đạt 75 triệu viên, đạt 96,15% KH, tăng 7,14% socùng kỳ. Tinh bột sắn tấn, đạt 95,71% KH, bằng 95,71% so cùng kỳ. Sản lượng chèbúp khô tấn đạt 91,69% KH, so cùng kỳ bằng 96,13%. Gạnh không nung 120 triệu viênđạt 109% KH năm, so cùng kỳ tăng 60%. Khai thác cát sạn đạt m3 đạt 101,9% KH,so cùng kỳ tăng 7,6%. tỉnh công nhận 2 làng nghề làng nghề sản xuất hương tại Thanh Liên, làng nghề rènThanh Lương và UBND huyện công nhận 3 làng có nghề ở Đồng Văn, Ngọc Sơn, Hoạt động thương mại dịch vụDịch vụ thương mại Doanh số hoạt động thương mại trên địa bàn đạt 463,0 tỷ đồng, đạt102,89% KH, bằng 118,1% cùng vụ vận tải Tổng doanh thu vận tải ước đạt 38,2 tỷ đồng, tăng so cùng kỳ 28,72%.Các hoạt động dịch vụ khác Số thuê bao điện thoại bình quân 39 máy/ 100 Thu ngân sáchNăm 2010 trên địa bàn huyện thu được triệu đồng, đạt 117,9% KH, tăng 17,7% socùng kỳ. chi ngân sách ước đạt 347,090 triệu đồng, 125,5% KH và bằng 116,7% so cùng thu các loại quỹ 736 triệu đồng đạt 117% Đặng Đình Hồng Page 8Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ Về xây dựng cơ sở hạ tầng- Các hạng mục công trình triển khai thi công đúng kế hoạch, tổ chức thi công đảm bảo tiếnđộ, nhất là các công trình trọng điểm chào mừng Đại hội huyện Đảng bộ khoá Công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án cơ bản hoàn thành tốt, tạo điều kiện thuận lợicho các đơn vị thi công thực hiện .2. về văn hoá - xã hội- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2009 - 2010. Tỷ lệ huy động các cháu vào nhà trẻ đạt28% so cùng kỳ tăng 3%, tỷ lệ cháu vào học mẫu giáo đạt 85,5%, tăng 1,4% so cùng kỳ, cháu6 tuổi vào học lớp 1 đạt 99%, so cùng kỳ tăng 0,07%. Học sinh THCS được công nhận tốtnghiệp đạt tỷ lệ 98%, tăng 3,5% so năm 2009. Học sinh giỏi cấp huyện có 877 em, học sinhgiỏi cấp tỉnh 147 em; Giáo viên giỏi cấp huyện 163 người, giáo viên giỏi cấp tỉnh lệ tốt nghiệp THPT bình quân toàn huyện đạt 98,25%, tăng 13,15% so cùng năm có thêm 12 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia đạt 109,1% KH đưa tổngsố trường đạt chuẩn Quốc gia lên 45 trường tỷ lệ 35%.- Lĩnh vực y tế và công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân Năm 2010 có thêm 1 xã đạtchuẩn quốc gia về y tế, đạt 97,22% kh. tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ 92,1% đạt 92,1% KH; tỷ lệtrẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 19%, giảm 2,2% so cùng kỳ; tỷ lệ hộ gia đình sử dụngnước hợp vệ sinh 85%, tăng 6,25% so cùng Các lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao, thông tin truyền thông tỷ lệ gia đình văn hoá76% đạt 89,41% Giải quyết việc làm mới cho lao động đạt 100% KH, trong đó XKLĐ 870 ngườiđạt 87% KH; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,52% xuống còn 11,57%/KH 13%. Thực hiện tốt cácchính sách xã hội đối với người có công, chi trả đầy đủ và kịp thời trợ cấp cho các đối tượngchính công tác cải cách hành chínhTừ huyện đến cơ sở đạt được nhiều kết quả, đến nay 96% cán bộ công chức xã có bằng cấpchuyên môn phù hợp với công việc đang đảm nhận. triển khai thực hiện đề án 30 của chínhphủ, các phòng và bộ phận chuyên môn ubnd huyên đã tập trung rà soát các văn bản để đơngiảm hoá thủ tục hành chính. xây dựng quy trình thủ tục hành chính và đã được công nhậnđạt tiêu chuẩn iso 9001 - 20084. tình hình quốc phòng an ninhTrật tự an toàn xã hội được giữ vững; Tai tệ nạn xã hội giảm so với năm trước. Phong tràoquần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được triển khai sâu rộng, có chất lượng. Dân chủ cơ sởđược thực hiện tốt. Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chốnglãng phí đạt được một số kết quả Chương là vùng đất có bề dày truyền thống văn hoá, yêu nước và cách mạng, ThanhChương có nhiều Di tích lịch sử Văn hoá cấp Quốc gia và cấp tỉnh như Đền Bạch Mã xã VõLiệt, đền Hữu xã Thanh Yên là di tích Lịch sử - Kiến trúc - Nghệ Thuật, nhà thờ và mộ Quậncông Trần Hưng Học, Trần Hưng Nhượng xã Thanh Xuân, nhà thờ đồng chí Nguyễn Sỹ Sáchxã Thanh Lương, nhà thờ họ Nguyễn Duy và cây sui Diên Tràng xã Thanh Phong. Trên địaSV Đặng Đình Hồng Page 9Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ Anbàn huyện có nhiều danh thắng như Thác Lụa xã Thanh Hương, thác Cối ở xã Thanh Hà,Hang Dơi ở xã Thanh Thuỷ…5. Điều kiện khí hậu Thanh Chương có địa hình đa dạng và phức tạp. Vừa có núi cao, vừa có đồi , vừa có một số đồng bằng hep .- Địa hình vùng núi Vùng núi chạy dài dọc suốt phía Tây biên giới Việt Lào hay gọi là “mái đông “ của dãy Trường Sơn chiếm 34 % diện tích tự nhiên . Bề mặt địa hình là các dải núi cao với độ cao từ 100- 1202 m sườn rất dốc. Đát đai thích hợp với việc trồng cây lâm nghiệp,khoanh nuôi, bảo vệ rừng, từng bước hình thành trang trại , khoanh tổng hợp. Địa hình núi cao là điều kiện cho phép phát triển hoạt động du lịch .- Địa hình vùng đồi trọc vùng đồi trọc chiếm khoảng 42% diện tích tự nhiên phân bố đều trên toàn huyện cả Hữu Ngạn và Tả Ngạn. Có những đồi lớn dọc sông, có nơi đồi xen kẽ với các dải ruộng canh tác độ dốc lớn trên 30o nên khi mưa lũ nước tập trung rất nhanh. Với dạngđịa hình này thích hợp với việc phát triển phong trào cải tạo vườn đồi, vườn nhà,đẩy mạnh hoạt động trang trại trồng chè, cây ăn quả, chăn nuôi .- Địa hình vùng đồng bằng vùng đồng bằng chiếm 24 % diện tích tự nhiên gồm nhiều dải hẹp nằm dọc ven các sông suối, có độ dốc cao thấp khác nhau và nghiêng theo chiều hướng độ cao so với mặt biển dao động từ 6 – 19 m . Dạng địa hình này cho phép đẩy mạnh việc trồng lúa và cây hoa màu trên địa bàn huyện, góp phần đưa diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực ngày càng tăng. Đồng thời đây là điều kiện để xây dựng các công trình, các tuyến đường giao thông, phát triển dịch vụ .mặt khác Thanh Chương la huyện có địa hình lòng máng, bình độ thấp dần về phía Tả Ngạn tạo thành thung lũng lòng máng mà cực đại là dải Trường Sơn , đường cực tiểu là sông Lam. Có những đỉnh núi cao, điển hình như vùng cao Vều có đỉnh cao là Vũ Trụ 957 m ,toochao 975 m, Đại Can 528 m, Tháp Bút 397 sự đa dạng về địa hình như vậy sẽ tạo điều kiện để huyên Thanh Chương phát triển một nền kinh tế đa dạng với hướng kết hợp kinh tế của đồng bằng với kinh tế của vùng núi. Đặc biệt thuận lợi trong việc phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp .Chính vì vậy huyện cần có chính sách thích hợp để tận dung lợi thế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi trên mọi dạng địa hình .Tuy nhiên địa hình đồi núi nên giao thông đi lại khó khăn cách trở , mùa mưa thường ngập úng ở những vùng trũng ảnh hưởng đến sản xuất nông Đặc điểm cảnh quan của huyện Thanh Các chỉ tiêu phân loạia. Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ huyện Thanh ChươngQua việc nghiên cứu đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan khu vực Bắc Trung Bộcó thể thấy, nam đàn được phát triển trên nền chung hệ thống khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,sự phân hóa về địa hình, sự đa dạng về thổ nhưỡng, thực vật, các tác động nhân tác đã gópphần hình thành nên một hệ thống tương đối đa dạng các cảnh quan của khu vực . Trên cơsở phân loại hệ thống của Vũ Tự Lập, cảnh quan của huyện Thanh Chương được chia làm 6nhóm như sauSV Đặng Đình Hồng Page 10Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnHình Hệ thống phân loại cảnh quan của huyện Thanh ChươngTrong đó, Hệ cảnh quan và phụ hệ cảnh quan nằm trong sự phân hóa chung của Hệ cảnhquan nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và Phụ hệ cảnh quan gió mùa có mùa đông Lớp cảnh quan Thể hiện sự tác động tổng hợp của các nhân tố địa hình và khí hậu, từ đótạo nên các cảnh quan khác nhau về bản chất và diện mao. Đối với hệ thống phân vị bảnđồ huyện Thanh Chương tỉ lệ 150 000 thì huyện Thanh Chương được chia làm 3 lớp CQ,bao gồm Lớp cảnh quan núi, lớp cảnh quan đồi và lớp cảnh quan đồng bằng- Phụ lớp cảnh quan các đặc trưng trắc lượng hình thái trong khuôn khổ lớp, thể hiện cânbằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, CQ huyện Thanh Chươngđược chia ra thành 4 phụ lớp cảnh quan+ Phụ lớp cảnh quan núi thấp+ phụ lớp cảnh quan đồi cao+ phụ lớp cảnh quan đồi thấp+ phụ lớp cảnh quan đồng bằng- Kiểu cảnh quan kiểu thảm thực vật trong địa bàn huyện Thanh Chương được quyết định bởi2 nhân tố chính là khí hậu và sinh vật. Huyện nam Đàn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởngcủa gió mùa đông lạnh và gió phơn lào thổi sang nên thảm thực vật ở đây cũng phân hóatheo mùa, Thanh Chương có 22 nghìn ha đất nông nghiệp, trong đó 8 nghìn ha lúa; 4nghìn ha màu; 4 nghìn ha chè; 3 nghìn ha đất đồi bạc trồng sắn; 3 nghìn đất thổ cư và vườnhộ gia đình để trồng cây lâu năm như tre, chuối, cây ăn quả Đây là một thuận lợi của huyệntrong phát triển lâm nghiệp- Loại cảnh quan đây là đơn vị cơ sở của một hệ cảnh quan nên nó thể hiện sự tác động củamối quan hệ giữa các nhóm quần xã thực vật và loại đất tạo nên các HST . sự phân hóa đadạng của các HST Khác nhau tạo nên cho huyện Thanh Chương sự đa dạng về cảnh quannơi đây, các HST chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu, tự nhiên và đặc biệt là con Đặng Đình Hồng Page 11Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnHệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và Phụ hệ cảnh quan Địa chất, khoáng sản, địa hình, địa mạoa. Địa chất của khu vực Bắc Trung Bộ• Đại Proterozoi Nguyên sinhĐại Arkei, đại Proterozoi bắt đầu cách ngày nay 2600 triệu năm và có thời gian kéo dài là 2030 triệu năm 2600-570 triệu năm trước. các thành tạo Proterozoi thường có mặt ở một số nơi thuộc các đới nâng Phu HoạtCác đá biến chất Mesoproterozoi được xếp vào loạt Khâm Đức có mặt ở phía nam của Bắc Trung đá biến chất Neoproterozoi thường có mặt trong những mặt cắt chuyển tiếp lên Cambri hạ chứa vi hoá thạch thực vật microphyton, thuộc các hệ tầng Bù Khạng ở Bắc Trung Bộ• Đại Paleozoi Cổ sinhĐại Paleozoi bắt đầu cách ngày nay 570 triệu năm, kéo dài suốt 325 triệu năm 570 đến 208 triệu năm trước. Đại Cổ sinh chia làm 6 kỷSV Đặng Đình Hồng Page 12Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnCác thành tạo Cambri trung- Ordovic hạ phân bố rộng rãi và có sự khác nhau ở các khu vực. Ở Bắc Trung Bộ chủ yếu là trầm tích carbonat xen lục nguyên tướng biển nông, biển ven bờ, chứa các hoá thạch Bọ ba thuỳ Trilobita, Tay cuộn Brachiopoda.• Các thành tạo Devon phân bố khá rộng rãi ở , Bắc Trung BộCác thành tạo Carbon và Permi phân bố khá rộng rãi ở Việt Nam, lộ ra chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, một phần ở rìa Tây và Tây Nam địa khối Kon Tum và Tây Nam Nam Bộ, Carbon và Permi được thành tạo ứng với 3 chu kỳ trầm tích Devon - Carbon sớm, Carbon sớm - Permi giữa và Permi Đặc điểm địa hìnhĐịa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình chiếm phần lớn đất đai của huyện. Núinon hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn có đỉnh cao tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay Lào, tiếp đến là các đỉnh Nác Lưa cao 838m, đỉnh Vũ Trụ cao 987m, đỉnh BèNoi cao 509m, đỉnh Đại Can cao 528m, đỉnh Thác Muối cao 328m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp,tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn Sông Lam đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang, có dãy chạy ven bờ sông, cắt xẻ địa bàn Thanh Chương ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi Cuồi kéo xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp như bát úp, nổi lên có đỉnh Côn Vinh cao 188m, Núi Nguộc Ngọc Sơn cao như các vùng miền núi khác trong tỉnh, vùng đất Thanh Chương do khai thác lâu đời, bồi trúc kém nên đất đai trở nên cằn cỗi và ong hoá nhanh, trừ vùng đất phù sa màu mỡ ven sông Lam vàSông Đặc điểm về thổ nhưỡngThanh Chương có 7 nhóm đất xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít Nhiều nhất là loại đất pheralít đỏ vàng đồi núi thấp rồi đến đất pheralít đỏ vàng vùng đồi, đất phù sa, đất pheralít xói mòn trơ sỏi đá, đất pheralít mùn vàng trên núi, đất lúa vùng đồi núi và đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ và lũ tích .Rừng Thanh Chương vốn có nhiều lâm sản quí như lim xanh, táu, de, dổi, vàng tâm cùng các loại khác như song mây, tre nứa, luồng mét Hệ thực vật rừng phong phú về chủng loại, trong đó, rừng lá rộng nhiệt đới là phổ biến nhất. Rừng có độ che phủ là 42,17% năm 2000. Động vật rừng, từ xưa có nhiều voi, hổ, nai, khỉ, lợn rừng Nay, động vật còn lại không nhiều; còn hệ thực vật rừng, tuy bị chặt phá nhiều nhưng trữ lượng gỗ vẫn còn khá lớn. Tính đến năm 2000, trữ lượng gỗ có m3 trong đó, rừng trồng m3, rừng tự nhiên m3. Tre, nứa, mét khoảng hàng trăm triệu cây. .d. Về khoáng sản Thanh Chương có trữ lượng đá vôi khá lớn ở Hạnh Lâm, Thanh Ngọc, Thanh Mỹ, đá granit ở Thanh Thuỷ; đá cuội, sỏi ở bãi Sông Lam, Sông Giăng, đất sét ở Thanh Lương, Thanh Khai, Thanh Dương, Thanh Ngọc Trong lòng đất có thể có các loại khoáng sản khác nhưng ngành địa chất chưa khảo sát thăm dò kỹ Đặng Đình Hồng Page 13Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ Đặc điểm cảnh quan theo cấu trúc đứngCấu trúc đứng thể hiện sự phân bố theo tầng của các thành phần địa chất, địa hình, thổ những, thủy văn, sinh vật và khí quyển theo chiều từ dưới lên trên. Cấu trúc đứng được tồn tại trong mọi đơn vị lãnh thổ, từ các cấp phân vị lớn nhất đến cấp phân vị nhỏ nhấtTrong phạm vi nghiên cứu, hoạt động địa chất trầm tích ít diễn ra, mà chủ yếu là do hoạt động của ngoại lực và con người gây ra đối với các dòng sông, đặc biết là con sông lớn nhất khu vực bắc miền trung là Sông Lam. Địa hình có xu hướng cao dần về phía tây, nơi có dãy Trường Sơn Tây hùng Đặc điểm cảnh quan theo cấu trúc ngangCấu trúc ngang hay cấu trúc hình thái được cấu tạo bởi các hệ thống ở các cấp thấp hơntheo hướng từ trên xuống Hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu… được phân bố theo chiều ngangtrên mặt mối quan hệ trong cảnh quan không chỉ thể hiện bằng sự tác động qua lại giữa cácyếu tố và thành phần thành tạo cảnh quan mà nó còn được thể hiện bằng mối liên hệ phụthuộc giữa các cấp cảnh quan trong lãnh thổ. Các quy luật và đặc trưng phân hoá cảnh quantheo không gian lãnh thổ này là một trong những đặc điểm hết sức quan trọng cho thấy mốiliên quan trong biến động của mỗi một đơn vị cảnh quan cá thể đối với cả hệ thống cảnh quanlãnh thổ nói chung cũng như đối với các bước nghiên cứu ứng dụng cho các mục đích thựctiễn sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trúc ngang của cảnh quan của huyện Thanh Chương được hình thành dưới tác độngđồng thời của các quy luật phân hoá tự nhiên tạo nên một bức tranh phân hóa đa dạng cảnhquan. CQ huyện Thanh Chương được nghiên cứu ở 4 cấp cơ bản nhất1Lớp cảnh quanCảnh quan huyện Thanh Chương được chia ra làm 3 lớp cảnh quan Lớp cảnh quan núi thấp,lớp cảnh quan đồi và lớp cảnh quan đồng bằng2Phụ lớp cảnh quanTrong lớp cảnh quan núi chỉ có phụ lớp cảnh núi thấp với độ cao dưới 1000mLớp cảnh quan đồi được chia thành 2 nhóm phụ lớp cảnh quan - Đồi thấp 80-200m chủ yếu phân bố xen kẽ các đồng bằng- Đồi cao 200-300m được phân bố gần sát các chân nuiLớp cảnh quan đồng bằng chỉ có một phụ lớp, được phân bổ xen kẽ các đồi thấp3Kiểu cảnh quan Khu vực nghiên cứu thuộc kiểu CQ rừng nhiệt đới ẩm thường xanh nhiệt đới gió mùa có mùađông lạnh4Loại cảnh quanHuyện Thanh Chương hiện có ha đất lâm nghiệp, chiếm 26,58% tổng diện tíchtự nhiên, HST rừng tự nhiên chiếm diện tính nhỏ, chủ yếu là HST rừng trồng chiếm khoảng50-60%, và HST rừng thứ sinh chiếm 30% xen kẽ các Đặc điểm cấu trúc động lựcSV Đặng Đình Hồng Page 14Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ Ana. Năng lượng bức xạ mặt trờiBắc Trung bộ càng đi sâu về phía Nam thời gian nắng lại càng sớm, nhiều vào tháng bức xạ trung bình cao nhất ở Bắc Bộ khoảng từ thàng 5, ở Bắc Trung Bộ tù tháng 4. Số giờ nắng trung bình thấp nhất là trong tháng 2. 3 khoảng 2h/ngày, nhiều nhất vào tháng 5 với khoảng 6 – 7h/ngày và duy trì ở mức cao từ tháng Chương là một huyện nằm ở trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ nên nó chịu đầy đủ các tính chất nhiệt của khu vực. đặc biệt là lượng bữa xạ nhiệtb. cơ chế hoạt động của gió mùa. Thanh Chương nằm trong vùng tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ nhiệt đới gió mùa, một nămcó đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè có gió tây nam gió Lào rất nóng nực. Mùa thu thường mưa nhiều, kéo theo bão lụt. Mùa đông và mùa xuân có gió mùa đông bắc rét buốt. Khí hậu khắc nghiệt ở Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của con người và cây trồng, vật nuôiHai loại hình khí hậu đặc trung của huyện Thanh Chương• Gió Phơn Gió Tây Nam khô nóng là thuật ngữ mà các nhà chuyên môn ở Việt Nam dùng để chỉ hiện tượng này. Gió hình thành từ vịnh Thái Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắcqua Campuchia và Lào. Khi tiếp cận dãy núi Trường Sơn thì gió tăng tốc, vượt qua và tràn xuống vùng Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ. Gió thường xuất hiện từ đầu tháng Tư đến giữa tháng Chín, thường bắt đầu thổi từ 8-9giờ sáng cho đến chiều tối, thổi mạnh nhất từ khoảng gần giữa trưa đến xế chiều. Gió khô và nóng, nên làm cho khí hậu các vùng nói trên trở nên khắc nghiệt. Độ ẩm có khixuống 30% trong khi nhiệt độ có khi lên tới 43 C. Với bầu trời nắng chói chang, gió ⁰lại thổi đều đều như quạt lửa nên cây cỏ héo khô, ao hồ cạn kiệt, con người và gia súc bị ngột ngạt, rất dễ sinh hoả hoạn.• Gió mùa Đông Bắc do một khối khí lạnh phương bắc di chuyển xuống khu vực có khối không khí ấm nước ta, gây ra gió đông bắc mạnh, thời tiết xấu, thời gian đặc trưng là vào thời kỳ gió mùa mùa đông nên còn gọi là "gió mùa đông bắc. Gió mùa Đông Bắc là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm, vì khi nó tràn về ngoài khơi vịnhBắc bộ gió có thể mạnh đến cấp 6 - 7, có thể đánh đắm tàu thuyền, đất liền gió cấp 4 -5 Đặc biệt những đợt mạnh thậm chí còn gây ra dông, tố lốc, cả mưa đáSV Đặng Đình Hồng Page 15Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnCHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNGNGHIỆP BỀN Nhưng lý luận và nguyên tắc đánh Lý luận chungĐánh giá cảnh quan là một nhiệm vụ rất quan trọng của nghiên cứu địa lý ứng dụng, giúpquy hoạch và phân vùng lãnh thổ cho việc phát triển kinh tế, tạo ra tiềm lực trong phát triểnkinh tế của huyện Thanh Chương. Việc đánh giá cảnh quan bền vững phải dựa trên nguyêntắc sử dụng tối ưu các đặc điểm sinh thái của huyện và thiết lập mối quan hệ hài hòa giữ conngười với thiên nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên. Đánh giá cảnh quan cho phép xác định tiềmnăng tự nhiên trong mối quan hệ giữa thể chế, chính sánh cũng như trình độ nhận thức khoahọc – kỹ thuật của xã hội qua quá trình khai Nguyên tắc đánh giá cảnh quan- Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở tỉ lệnghiên cứu. Đây là nguyên tắc rất cần thiết bởi có nhiều yếu tố quan trọng nhưng không phânhoá lã0% đất màu được trồng 2 loại cây chủ lực bí xanh, dưa chuột suốt cả 3 vụtrong năm. Bí thư chi bộ kiêm xóm trưởng thôn Hồng, Nguyễn Văn Trường, chia sẻ “Trướcđây, đất màu chỉ trồng ngô, đậu xanh cho thu nhập 40 – 50 triệu đồng/ha/năm, nay chuyểnsang trồng bí xanh, bí đỏ, dưa chuột tăng thu nhập trên 300 triệu đồng/ ha/ Định hướng và các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế nông nghiệp bền Định hướng phát triển bền vữngKết quả nghiên cứu, phân tích cấu trúc, chức năng kết hợp với đánh giá cảnh quan sẽ là một cơ sở khoa học đáng tin cậy để phát triển các loại cây trông phù hợp với từng đặc điểm và điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu…Trồng trọtCây lúa Phát triển trồng lúa trên diện tích chủ động tưới tiêu, đầu tư thâm canh, đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu giống để tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm, có thể nâng lên một năm 3 vụ lú ở những vùng có điều kiệnCần quy hoạch thành vùng tập trung với quy mô trên 30% tổng diện tích trồng lúa để phát triển các loại giống lúa chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩuSV Đặng Đình Hồng Page 17Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnĐối với những cây hoa màu, Tập trung phát triển các vùng rau chuyên theo hướng thâm canh tăng năng suất, ở khu vực vành đai thành phố, thị xã và các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các xã đồng bằng ven biển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnhCây công nghiệp dài ngàyMở rộng diện tích đi đôi với đầu tư thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đưa các giống mới chất lượng cao vào sản xuất và hiện đại hoá công nghệ chề biến. Đặc biết, với địa hình đồi núi thấp là chủ yếu, huyện Thanh Chương rất có tiềm năng trong việc trồng các loại chè công nghiệp…Lâm nghiệpLàm tốt công tác khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng, phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt khoảng 59%/MT cũ 60%. Phát triển lâm nghiệp xã hội theo hướng xã hội hoá nghề rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững và nâng cao chất lượng rừng. Tập trung tăng nhanh diện tích rừng trồng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất để tạo hệ sinh thái bền vững nhằm bảo vệ quỹ đất, quỹ gen, môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh và giao đất chocác hộ theo khả năng sử dụng đối với diện tích đất trống, đồi núi trọcVề đất thổ cư Cần xử lý các sự án treo, các dự án kém hiệu quả. Phát triển các khu dân cư cóquy hoạch hợp lý, rõ ràngChăn giải pháp sử dụng hợp lý TNTN và PTKT bền vững cho huyện Thanh ChươngMột số đề xuất kiến nghị về định hướng sử dụng tài nguyên và bố trí hợp lý không gian sảnxuất theo hướng bền vững- Chuyển đổi đất sử dụngQua việc đánh giá cảnh quan huyện Thanh Chương, chúng ta có cái nhìn tổng quá về tìnhhình sử dụng đất của huyện,có rất nhiều khu vực đất đai đang bị bỏ hoang, chúng ta có thểchuyển đổi mục đích sử dụng của các loại đất này để nâng cao hiệu quả trong khai thác tàinguyên của địa phương- Đẩy mạnh phát triển thủy lợi và nuôi trồng thủy trồng thủy sản nước ngọt là một nguồn lợi mà huyện Thanh Chương chưa tận dụng tốttrong phát triển kinh tế, việc các công trình thủy lợi chưa có phát triển đồng bộ gây khó khăntrong việc cung cấp nguồn nước cho nuôi trồng thủy sản và cho ngành nông nghiệp. . Tuynhiên, việc phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững và manglại hiệu quả kinh tế lâu dài. Tuy chỉ nuôi trồng được một vụ/năm nhưng cần có các biệnpháp khoanhvùng và quy hoạch khoa học theo hình thức nông – lâm kết hợp nhằm khai thác1cách hiệu quả nhất và bảo vệ môi trường khu vực, tránh việc đào ao thả cá thiếu quy hoạchngay trên đất nông nghiệp- Phát triển giống cây trồng phù hợpSV Đặng Đình Hồng Page 18Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnVới điều kiện thiên nhiên tương đối khắc nghiệt, hằng năm phải hứng chịu nhiều cơn bão đổbộ vào, nên việc lựa chọn những giống cây ngắn ngày và cây chịu ngập sẽ giúp người dângiảm bớt được thiệt hại do thiên nhiên gây nên. Đồng thời, với sự đa dạng về các giống câytrồng sẽ làm cho các nông sản của huyện Thanh Chương trở nên phong phú hơnSV Đặng Đình Hồng Page 19Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện ThanhChương – Nghệ AnPHẦN III KẾT LUẬN – KIẾN NGHI1. Kết luận2. kiến nghịSV Đặng Đình Hồng Page 20 Cảnh quan là gì? Cảnh quan là một khái niệm bao gồm môi trường vật chất và nhận thức và đánh giá của con người về môi trường đó. Ý nghĩa và tầm quan trọng của cảnh quan?Một cảnh quan là một phần của bề mặt Trái đất có thể được xem cùng một lúc từ một nơi. Nó bao gồm các đối tượng địa lý đánh dấu hoặc là đặc trưng của một khu vực cụ thể. Cảnh quan đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người. – Cảnh quan xuất phát từ tiếng Hà Lan landchap, tên được đặt cho các bức tranh về nông thôn. Các nhà địa lý đã mượn từ của các nghệ sĩ. Mặc dù các bức tranh phong cảnh đã tồn tại từ thời La Mã cổ đại các bức bích họa phong cảnh hiện diện trong tàn tích của Pompeii , chúng đã được tái sinh trong thời kỳ Phục hưng ở Bắc Âu. – Một cảnh quan là những tính năng hữu hình của một diện tích đất , nó địa hình , và làm thế nào họ tích hợp với tự nhiên tính năng hoặc con người gây ra. Một cảnh quan bao gồm các yếu tố vật lý của geophysically định nghĩa địa hình như đá trắng núi , đồi , các cơ quan nước như sông , hồ , ao và biển , các yếu tố sống của bìa đất bao gồm bản địa thực vật , yếu tố con người trong đó có khác nhau hình thức củasử dụng đất , các tòa nhà và công trình kiến ​​trúc và các yếu tố tạm thời như ánh sáng và điều kiện thời tiết . Kết hợp cả nguồn gốc vật chất của chúng và lớp phủ văn hóa của sự hiện diện của con người, thường được tạo ra trong nhiều thiên niên kỷ, cảnh quan phản ánh sự tổng hợp sống động của con người và địa điểm quan trọng đối với bản sắc địa phương và quốc gia . – Đặc điểm của cảnh quan giúp xác định hình ảnh bản thân của những người sống ở đó và cảm giác về địa điểm phân biệt vùng này với vùng khác. Đó là bối cảnh năng động cho cuộc sống của mọi người. Cảnh quan có thể đa dạng như đất nông nghiệp, công viên cảnh quan hoặc vùng hoang dã . Các Trái Đất có một phạm vi rộng lớn của các danh lam thắng cảnh, trong đó có các danh lam thắng cảnh băng giá của vùng cực , miền núi danh lam thắng cảnh, mênh mông khô cằn sa mạc danh lam thắng cảnh, hòn đảo , và ven biển danh lam thắng cảnh, có mật độ rừng hoặc nhiều cây cối và cảnh quan bao gồm cả quá khứ rừng phương bắc và rừng mưa nhiệt đới, và cảnh quan nông nghiệp của các vùng ôn đới và nhiệt đới . Hoạt động sửa đổi các đặc điểm hữu hình của một khu đất được gọi là cảnh quan – “Cảnh quan” là một khái niệm bao gồm môi trường vật chất và nhận thức và đánh giá của con người về môi trường đó. Nó không bị giới hạn ở hình ảnh thuần túy, nhưng có thể bao gồm và bao gồm các cách thức mà các cá nhân và cộng đồng cảm nhận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và vật chất, như thông qua các truyền thống, truyền thuyết và truyền thuyết thể hiện các yếu tố quan trọng và đáng nhớ của một cảnh quan. – Một cảnh quan mà con người đã sửa đổi được gọi là cảnh quan văn hóa. Con người và thực vật họ trồng, động vật họ chăm sóc và các công trình kiến ​​trúc họ xây dựng tạo nên cảnh quan văn hóa. Những cảnh quan như vậy có thể thay đổi rất nhiều. Chúng có thể khác biệt như một trang trại gia súc rộng lớn ở Argentina hay cảnh quan đô thị của Tokyo, Nhật Bản. – Kể từ năm 1992, Liên Hợp Quốc đã công nhận những tương tác đáng kể giữa con người và cảnh quan thiên nhiên là cảnh quan văn hóa chính thức. Tổ chức quốc tế bảo vệ các địa điểm này khỏi bị phá hủy và xác định chúng là các điểm du lịch. Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCOTổ chức Kinh tế, Xã hội và Văn hóa của Liên hợp quốc định nghĩa cảnh quan văn hóa theo ba cách. – Đầu tiên là một cảnh quan được xác định rõ ràng do con người thiết kế và tạo ra một cách có chủ đích. Cảnh quan khảo cổ của đồn điền cà phê đầu tiên ở Đông Nam Cuba, gần Santiago, Cuba, là một ví dụ về kiểu cảnh quan văn hóa này. – Loại cảnh quan văn hóa thứ hai là cảnh quan phát triển hữu cơ. Cảnh quan phát triển hữu cơ là cảnh quan mà ý nghĩa tinh thần, kinh tế và văn hóa của một khu vực được phát triển cùng với các đặc điểm vật chất của nó. Cảnh quan văn hóa Thung lũng Orkhon, dọc theo bờ sông Orkhon ở miền trung Mông Cổ, là một ví dụ về cảnh quan phát triển hữu cơ. Thung lũng Orkhon đã được những người du mục Mông Cổ sử dụng từ thế kỷ thứ 8 làm đồng cỏ cho ngựa và các loài động vật khác của họ. Những người chăn gia súc Mông Cổ ngày nay vẫn sử dụng thung lũng sông trù phú để làm đồng cỏ. – Loại cảnh quan văn hóa cuối cùng là cảnh quan văn hóa liên kết. Cảnh quan liên kết giống như một cảnh quan được phát triển hữu cơ, ngoại trừ bằng chứng vật lý về việc con người sử dụng địa điểm trong lịch sử có thể bị thiếu. Ý nghĩa của nó là sự liên kết với các đặc điểm tinh thần, kinh tế hoặc văn hóa của một dân tộc. Vườn quốc gia Tongariro ở New Zealand là một cảnh quan văn hóa liên kết với người Maori. Những ngọn núi trong công viên tượng trưng cho mối liên hệ giữa người Maori và môi trường vật chất. – Sự phát triển của công nghệ đã làm tăng khả năng thay đổi cảnh quan thiên nhiên của chúng ta. Có thể thấy một ví dụ về tác động của con người đối với cảnh quan dọc theo đường bờ biển của Hà Lan. Nước từ Biển Bắc được bơm ra khỏi một số khu vực nhất định, làm phát hiện ra lớp đất màu mỡbên dưới. Các con đê và đập được xây dựng để giữ nước từ những khu vực này, hiện được sử dụng cho nông nghiệp và các mục đích khác. – Các con đập có thể thay đổi cảnh quan thiên nhiên bằng cách làm ngập nó. Tam Hiệp Đầm trên sông Dương Tử, ở Nghi Xương, Trung Quốc, là lớn nhất thế giới điện nhà máy điện . Các đập Tam Hiệpdự án đã khiến hơn 1,2 triệu người phải di dời và làm thay đổi vĩnh viễn dòng chảy của sông Dương Tử, thay đổi cả cảnh quan vật chất và văn hóa của khu vực. – Nhiều hoạt động của con người làm tăng tốc độ các quá trình tự nhiên, chẳng hạn như phong hóa và xói mòn , hình thành cảnh quan. Việc chặt phá rừng khiến đất bị xói mòn nhiều hơn do gió và nước. Ô nhiễm như mưa axitthường làm tăng tốc độ phong hóa hoặc phá vỡ bề mặt đá của Trái đất. Bằng cách nghiên cứu cảnh quan tự nhiên và văn hóa, các nhà địa lý học cách các hoạt động của các dân tộc ảnh hưởng đến vùng đất. Các nghiên cứu của họ có thể đề xuất những cách giúp chúng ta bảo vệ sự cân bằng mong manh của các hệ sinh thái trên Trái đất. – Thứ nhất, các thành phố ngổn ngang làm tổn hại đến môi trường . Chúng ta biết những hậu quả tiêu cực của việc phá rừng và không gian xanh bị thu hẹp. Cảnh quan tạo cơ hội để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Trồng thực vật bản địa, tránh hóa chất, và giải quyết các vấn đề môi trường giữ cho không gian xanh luôn khỏe mạnh và phát triển. – Thứ hai, cảnh quan giúp quản lý ô nhiễm đất Ô nhiễm nhà máy là một trong những loại ô nhiễm nghiêm trọng nhất. Các khu vực xung quanh các nhà máy bị nhiễm độc bởi chất thải độc hại, sự cố tràn hóa chất và khí thải. Chỉ đơn giản là loại bỏ tất cả các nhà máy là không khả thi vào thời điểm này. Cảnh quan có thể giúp giảm thiểu một số vấn đề. Làm sao? Các nhà máy làm sạch đất bị ô nhiễm bởi các nhà máy. Một số loài thực vật như cỏ linh lăng và hướng dương rất giỏi trong việc này, chúng được đặt biệt danh là “siêu cây trồng”. – Thứ ba, cảnh quan giúp làm sạch không khí Cây làm sạch không khí cũng như đất. Cây cối đặc biệt hữu hiệu trong việc thanh lọc này. Các khu rừng trên thế giới hấp thụ khoảng ⅓ lượng khí thải toàn cầu mỗi năm. Lá cây và lá của tất cả các loại cây hấp thụ các chất ô nhiễm như khói, ôzôn và ôxít nitơ, lọc chúng khỏi không khí. Các thành phố có thể thanh lọc không khí ô nhiễm bằng cách bổ sung thêm cảnh quan. Người leo núi cần có kế hoạch tốt. Không phải bất kỳ loại cây nào cũng có tác dụng. Những cây tốt nhất sẽ có lá lớn. Các nhà lập kế hoạch cũng cần xem xét các yếu tố như nguồn nước sẵn có, khoảng cách và kiểu gió. – Thứ tư, cảnh quan giúp quản lý nước Nước có thể là một nguồn tài nguyên bền vững, nhưng nó không phải là vô hạn. Nó cần được quản lý cẩn thận. Cảnh quan có thể giúp ích. Bằng cách ưu tiên các giải pháp thoát nước, các nhà cảnh quan bảo vệ các đường nước tự nhiên, tạo vườn mưa và tái tạo các vùng đất ngập nước. Cảnh quan thân thiện với đất ngập nước rất quan trọng vì đất ngập nước đang có nguy cơ tuyệt chủng. Những khu vực này khuyến khích đa dạng sinh học , lọc sạch nước mưa và kiểm soát lũ lụt. – Thứ năm, cảnh quan tạo ra một hiệu ứng làm mát Các thành phố có thể trở nên rất nóng, tạo ra cái được gọi là “đảo nhiệt”. Đây là lúc nhiệt độ trong thành phố ấm hơn nhiều so với các vùng nông thôn lân cận. Sự hiện diện của bê tông, ô tô và các hoạt động khác của con người là nguyên nhân gây ra. Để giữ mát, mọi người chạy máy điều hòa không khí của họ nhiều hơn. Cây cối là máy điều hòa không khí của thiên nhiên. Chúng làm giảm nhiệt độ trong một đảo nhiệt. Vào ngày hè, sân sau có cây sẽ mát hơn sân không có cây 6 độ. Ngay cả khi bạn không trực tiếp ở trong bóng râm, nhiệt độ xung quanh vẫn giảm xuống. Điều này có nghĩa là mọi người sẽ sử dụng máy điều hòa không khí của họ ít hơn, giảm đáng kể lượng khí thải – Thứ sáu, cảnh quan ngăn chặn xói mòn Xói mòn là một vấn đề nghiêm trọng. Dẫn đến tình trạng ô nhiễm và bồi lắng sông suối ngày càng gia tăng. Đường nước bị tắc nghẽn, giết chết cá và các loài khác. Xói mòn cũng phá hủy đất đai màu mỡ và dẫn đến lũ lụt nhiều hơn. Cảnh quan, đặc biệt là cỏ và cây bụi, giữ đất cùng với rễ của chúng. Cảnh quan ưu tiên các vấn đề xói mòn và quản lý nước sẽ giúp vấn đề này không bị ảnh hưởng. – Thứ bảy, cảnh quan đóng một vai trò lớn trong sự bền vững Tính bền vững là rất quan trọng nên Liên hợp quốc đã có một kế hoạch chi tiết về 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững. Những vấn đề này giải quyết những vấn đề như biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. Những người tạo cảnh quan tốt ưu tiên sức khỏe của môi trường. Họ đi đầu trong các kỹ thuật và đổi mới liên quan đến hiệu quả năng lượng, nước sạch, không khí sạch và hơn thế nữa. Trong hành trình hướng tới một thế giới lành mạnh, bền vững hơn, cảnh quan rất quan trọng. Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu cảnh quan ứng dụng và những hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp ứng dụng. Trang bị cho học viên phương pháp luận và phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển kinh tế và quy hoạch lãnh thổ theo hướng bền vững; vận dụng các phương pháp cụ thể trong các công trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng và giảng dạy địa lý. Quan điểm xây dựng cấu trúc và nội dung giáo trình thể hiện cách tiếp cận tổng hợp và hệ thống - động lực. Cấu trúc giáo trình lần lượt trình bày các vấn đề về cơ sở cảnh quan học, các khái niệm cơ bản về cảnh quan địa lý; nhiệm vụ, nội dung và các hướng nghiên cứu trong cảnh quan học ứng dụng; lý thuyết về cảnh quan sinh thái một hướng mới trong nghiên cứu cảnh quan; phương pháp luận và phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch tổ chức lãnh thổ và sau cùng nhấn mạnh các hướng ứng dụng chủ yếu của cảnh quan học nhằm tối ưu hóa môi trường. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free A preview of the PDF is not available ResearchGate has not been able to resolve any citations for this TẮT Các yếu tố khí tượng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, quyết định đến các loại hình hoạt động du lịch trên một lãnh thổ nhất định. Ở tỉnh Quảng Trị, các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế độ gió, độ ẩm không khí, chế độ mưa… đều thuộc loại tốt đối với sức khỏe con người và thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong hoạt động du lịch ở Quảng Trị cần chú ý đến các thời điểm từ tháng III đến tháng VIII có gió Tây khô nóng, tháng IV, tháng V lốc thường xảy ra và từ tháng VII đến tháng XI có bão xuất hiện. 1. Đặt vấn đề Quảng Trị có tiềm năng khá lớn trong việc phát triển du lịch với nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn có giá trị như bãi tắm Cửa Tùng, Cửa Việt, khu danh thắng ĐaKrông, trằm Trà Lộc, Rú Lịnh... sông Bến Hải-cầu Hiền Lương, thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, căn cứ Dốc Miếu, hàng rào điện tử Macnamara, Khe Sanh, đảo Cồn Cỏ... Đặc biệt, với đường bờ biển kéo dài 75 km, ánh nắng chan hòa gần như quanh năm, nước biển trong xanh, bãi cát trắng mịn trải dài theo bờ biển, du lịch vùng ven biển hứa hẹn trong tương lai gần sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, và phục vụ đắc lực cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng còn chưa hợp lý nên chưa phát huy hết tiềm năng vốn có, thậm chí nhiều nơi còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị chính là nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện khí hậu đối với sức khỏe du khách, từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh. 2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp đánh giá Khí hậu tác động lên con người cũng như các hoạt động dân sinh kinh tế một cách tổng hợp và đồng bộ. Khí hậu có liên quan trực tiếp và có ảnh hưởng nhiều nhất đến toàn bộ hoạt động du lịch. Các điều kiện khí hậu đa dạng và đặc sắc đã được khai thác để phục vụ cho các mục đích du lịch khác nhau. Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ mục đích phát triển du lịch cũng chính là sự đánh giá tổng hợp các yếu tố khíNằm ở vị trí ranh giới của hai miền khí hậu Bắc-Nam, lưu vực sông Hương có tiềm năng nguồn nước thuộc vào loại lớn nhất Việt Nam, trung bình hàng năm có khoảng 7,9 tỷ m3 nước tương ứng với lớp dòng chảy mm gấp 2,7 lần so với trung bình lãnh thổ nước ta. Trong những năm qua, trên lưu vực sông Hương đã xây dựng nhiều công trình thủy điện, hồ chứa, đập ngăn mặn, giữ ngọt… tạo nhiều thuận lợi trong việc điều tiết nguồn nước phục vụ dân sinh, kinh tế. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Hương đã tạo ra nhiều mâu thuẫn, đặc biệt là mâu thuẫn trong nội bộ quản lý, mâu thuẫn về số lượng và mâu thuẫn về chất lượng nước. Bài viết nhằm xác định các mâu thuẫn cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Hương, từ đó đưa ra các giải pháp giảm thiểu các mâu quả nghiên cứu, đánh giá định lượng diễn biến bãi bồi vùng ven biển cửa sông Ba Lạt trong giai đoạn 1965 đến năm 2015 bằng công nghệ viễn thám GIS cho thấy đây là một trong những vùng ven biển có tốc độ phát triển bãi bồi nhanh nhất ở đồng bằng sông Hồng. Sự phát triển bãi bồi ở phía phải cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định nhanh hơn với tốc độ bồi ngang trung bình trong giai đoạn này khoảng 50 - 55 m/năm, tương ứng với khoảng 48,6 ha/năm. Khu vực bãi bồi phía trái cửa Ba Lạt thuộc huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình bên cạnh quá trình bồi tụ tương đối mạnh cũng có xuất hiện một số vùng xói lở cục bộ nhưng nhẹ, tốc độ bồi ngang trung bình tại phía bờ trái khoảng 30 - 35 m/năm, tương ứng với 22,2 ha được bồi hàng năm. Qua đó, thấy một cách định lượng tương đối về tốc độ và diện tích bồi tụ - xói lở, nhất là khu vực khó khăn về mặt đo đạc như vùng ven biển cửa sông Ba Thien Hue province seems to be sensitive to disasters and impacts of climate change. In recent years, Thua Thien Hue province was influenced by several disasters such as typhoons, heavy rain, flood and draughts with remarkably increasing intensity and frequency, which caused great socioeconomic damages and losses of people's properties and lives, affected seriously landscapes and environment. However, people and leaders at all levels at the locality have not taken much proper interest under the climate change's impact. Human resources for coping with climate change and local economic development are still deficent and not professional. Basing on this, the study offers proposed solutions for human resource training focusing on 4 main groups managers at central and local levels; intensive scientists; advisors of projects relating to climate change and people's big amount of rainfall makes and abundant water resource at the Huong river basin, responds sufficiently to water requirements of the economic branches. However, unequal water by time and places, deterioration of constructions, supplying water, makes a lot difficulties for exploiting and controlling water resource. The general evaluation of the water resource is necessary precondition for suggesting orientations to exploit effectively water resources at the Huong river basin on the view of sustainable hoạch lớp phủ thực vật trong lưu vực nhằm hạn chế tác hại của lũ là một biện pháp phi công trình có hiệu quả. Hàng năm diện tích lớp phủ trên lưu vực sông Hương biến động khá mạnh mẽ, diện tích rừng giàu giảm từ ha năm 2000 xuống còn ha năm 2005. Sự suy giảm diện tích rừng làm gia tăng dòng chảy mặt, gây hậu quả lũ lụt nghiêm trọng cho vùng hạ lưu. Dựa trên khả năng phòng hộ của các loại thảm phủ, chúng tôi đưa ra những đề xuất về quy hoạch thảm thực vật trong lưu vực sông damages caused by landslides and flash floods in Quang Tri province Based on the analysis of landslides and flash floods in Quang Tri Province, this article has identified that in the study area, flash floods occur in 33 locations and landslides 177. The level of damage in 12 years 1999-2010 was estimated at 465 billion VND, heavy casualties with 41 deaths and 56 injuries... In addition, the indirect effects on local residents' lives and activities are very serious and it takes much time and effort for them to re-stabilize. Keywords landslides, flash floods. 1. Mở đầu Trượt lở, lũ quét là những dạng tai biến địa chất-thủy văn, có sức tàn phá lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Hiện tượng trượt lở, lũ quét xảy ra tương đối phổ biến ở các tuyến đường giao thông và vùng đồi núi Việt Nam. Hậu quả của lũ quét, trượt lở đất đá dẫn đến vùi lấp đường giao thông, đe dọa cuộc sống của các khu dân cư dọc theo tuyến đường và dưới chân các sườn dốc. Là một tỉnh duyên hải miền Trung, Quảng Trị là nơi chuyển tiếp giữa hai miền Bắc-Nam, diện tích tuy không lớn nhưng địa hình lãnh thổ rất đa dạng, từ Tây sang Đông * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm Huế ** TS , Trường Đại học Sư phạm Huế *** ThS, Trường Đại học Sư phạm Huế tạo thành 4 vùng địa lí tự nhiên biển, đồng bằng, trung du và miền núi [2]. Trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua, như quốc lộ 1A, quốc lộ 9, đường Hồ Chí Minh. Đây là một lợi thế lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch, phân bố dân cư, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh [4]. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua tình trạng lũ quét, trượt lở đất ở vùng đồi núi và trên những tuyến giao thông quan trọng đã gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Bài viết nhằm tìm hiểu thực trạng trượt lở, lũ quét và tình hình thiệt hại do chúng gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 2. Hiện trạng lũ quét và trượt lở đất ở tỉnh Quảng Trị 140Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu về tác động của các hoạt động dân sinh, kinh tế gây ô nhiễm môi trường nước mặt lưu vực sông Hương. Trên cơ sở phân tích chất lượng các mẫu nước ở 39 điểm trên lưu vực năm 2010 của nhóm tác giả đã cho thấy nguồn nước mặt ở đây đã bị ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh vật… nghiêm trọng. Đặc biệt là đoạn chảy qua thành phố Huế như các vị trí ga Huế, chợ Đông Ba, nhà máy bia Huđa, hồ Tịnh Tâm… hàm lượng các chất ô nhiễm đều vượt quá QCVN 2008 từ 2 tới 20 lần. Nguyên nhân chính là do việc xả thải nước sinh hoạt, nước công nghiệp, nước thải từ các làng nghề, các lò mổ, xả trực tiếp xuống sông cùng các chất rắn, các hóa chất dùng trong nông nghiệp… đã làm gia tăng nồng độ các chất gây ô nhiễm. Từ đó chúng tôi đã đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự suy thoái tài nguyên nước mặt cả về lượng và to the annual assessment of the countries most severely affected by extreme weather events from 1997-2016, Vietnam ranked 5th on the Global Climate Risk Index 2018 and 8th Long-term climate risk index CRI. 2017 is considered to be a record year of natural disasters in Vietnam, with more than 16 typhoons and historic floods. Especially, the average temperature in the North and North Central Vietnam is higher than the average temperature of the past 30 years. In particular, the natural resources and environment of coastal communes in general and Quang Binh, in particular, are facing the risk of being strongly affected by changes in temperature, rainfall and sea level and extreme weather phenomena. Through the application of GIS and remote sensing technology to assess the level of vulnerability caused by climate change to natural resources and the coastal environment. The paper has identified a set of evaluation indicators, including Sensitivity traffic accessibility index; impacts of residential areas; effects of industrial zones; a degree of dependence of the community, Exposure index sea-level rise until 2100; temperature change to 2100, Adaptive capacity index slope index; morphology. From there, sum up so the vulnerability index to the impacts of climate change on natural resources and the environment in difficult coastal communes of Quang Binh province Vulnerability to climate change.Processes of accretion and abrasion and possibilities of using the main natural resources in the maritime coastal areas of the Red River delta in the north of Vietnam are considered. Quantitative data on erosion and accretion are provided for the period since 1930 till the present, and the level of accretion and erosion processes is estimated according to their intensity and prevalence. Three periods of development of accretion and erosion in three areas of the Red River delta have been identified, and the results of cartographic and quantitative analysis of their intensity are presented. It was determined that the erosion areas in some periods reached 47 ha/year with the destruction rate of the coast as high as m/year and the rate of accretion 445 ha/year, and the seaward shift of the coastline with the velocity of up to m/year. The most eroded coastal areas are Wang Li and Hai Hau, and accretion is largest in Ba Lat. The area characteristics of the eroded and accretion areas are given for ten coastal regions from the city of Haiphong to Ninh Bin Province. It is shown that the dynamical processes in the coastal zone of the northern part of Vietnam significantly complicate the use of natural resources and their economic development. The specific character and ecological problems of sea salt extraction, cultivation of aquaculture, restoration of mangrove vegetation in the maritime and coastal zone of the Red River delta are considered. It was determined that irrational use of the coastal territories gives rise to environmental problems and to a decrease in economic efficiency of natural resource management. It is concluded that the identified patterns of formation of the estuary should be properly identified and, on this basis, it is advisable to develop balanced methods for sustainable use of natural resources of the coastal regions of Vietnam, including coastal shoals. - Phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao Đây là bậc thềm cấp 2 của các sông, ở d. Hạng cảnh quan và loại cảnh quan Phân tích chức năng cảnh quan Các CQ luôn có những chức năng tự nhiên nhất định điều tiết dòng chảy, tích tụ phù sa, bảo vệ lớp đất, điều hòa khí hậu.... Theo quan niệm chức năng CQ là các lợi ích con người thu được từ các thuộc tính và quá trình của CQ, tổng thể các đơn vị CQ Quảng Ngãi được luận án xác định có các chức năng phòng hộ đầu nguồn và BVMT, chức năng định cư và khai thác kinh tế sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện; nuôi trồng thuỷ sản; phát triển công nghiệp, du lịch.... Giữa các chức năng rất khó phân biệt rõ vì phụ thuộc mục đích khai thác và sử dụng của con người, cùng một CQ sẽ có những chức năng khác nhau cụ thể như sau Chức năng tự nhiên của cảnh quan Quảng Ngãi + Chức năng điều tiết các quá trình tự nhiên Các CQ phân bố trên địa hình cao, độ dốc lớn, quá trình trượt lở, đổ vỡ thống trị. Mức độ chia cắt sâu và chia cắt ngang lớn, các CQ này có RKTX ít bị tác động che phủ trên đất mùn vàng đỏ trên núi loại CQ số 1, 6, đất vàng đỏ trên đá macma axit loại CQ số 3, 10, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính loại CQ số 23. Các CQ này tập trung ở vùng núi phía tây của tỉnh, thượng nguồn sông Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ. Mọi biến động ở các CQ này đều ảnh hưởng mạnh đến các CQ vùng thấp hơn. Bản thân chúng có chức năng điều tiết dòng chảy đặc biệt phải nói đến vai trò của lớp phủ thực vật, bảo vệ lớp đất, chống xói mòn. Trong khi đó, các CQ ở vùng trũng thấp và đồng bằng có chức năng tiếp nhận vật chất từ lớp CQ đồi, núi, bồi tụ phù sa, tạo nên lớp đất màu mỡ, là cơ sở cho con người khai thác sản xuất nông nghiệp. Ven biển là nơi chịu tác động mạnh mẽ của các quá tình lục địa – đại dương, các CQ ven biển luôn thay đổi mạnh mẽ và có mức độ nhạy cảm cao. Các CQ rừng trên đất cát, dải cồn cát ven biển CQ số 124, 125 có chức năng hạn chế tác động tiêu cực của biển vào đất liền như ngăn cản gió, hạn chế tác động của sóng, thủy triều. Lớp phủ rừng còn có vai trò cố định sự di động của các cồn cát… + Phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ môi trường Các CQ nằm ở những vùng núi cao nhất tỉnh, thượng nguồn các sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ… có chức năng điều tiết dòng chảy, chống xói mòn, trượt lở đất CQ số 1, 2, 3, 6, 10… là chúng cũng có chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường không chỉ cho miền núi mà cả vùng đồng bằng ở phía đông của tỉnh. Trên vùng núi cũng có nhiều CQ bị tác động mạnh, hiện trạng lớp phủ là trảng cỏ cây bụi CQ số 5, 9, 13, 20. Chúng đang ở tình trạng diễn thế thứ sinh sau rừng, nhiều CQ có rừng trồng đã khép tán CQ số 8, 12, 19. Chức năng phòng hộ của những CQ này kém hơn. Ở phụ lớp núi thấp, các CQ số 30, 37, 43, 49, 54, 59, 60, 63, 73, tuy không phải là thượng nguồn các sông suối nhưng trên vùng tụ nước, chúng cũng góp phần vào BVMT, hạn chế xói mòn đất. Nhóm CQ dễ xảy ra các quá trình ngoại sinh bất lợi, nhất là mùa mưa. Trong đó, dòng chảy mặt giữ vai trò chính. Lớp phủ thực vật giữ lại vật chất, hạn chế xâm thực, xói mòn rửa trôi đất, điều tiết nước, điều hoà khí hậu... Lớp phủ rừng góp phần giảm thiểu tác hại lũ lụt... Vì vậy, các CQ này cần được khoanh nuôi phục hồi để chúng thực hiện chức năng phòng hộ và BVMT. Nhóm CQ trên phụ lớp CQ đồi tuy độ cao và độ dốc địa hình nhỏ hơn vùng núi, nhưng trên đỉnh đồi, sườn đồi chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình ngoại sinh, các CQ nằm ở vị trí đó hiện có lớp phủ là rừng trồng CQ số 88, 91, 94, 100, 103, 106 giữ vai trò phòng hộ sản xuất nông nghiệp. Còn những CQ trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh có độ dốc khá lớn 8- 15° trên đất Fs CQ số 95, đất Xa CQ số 110, tầng đất mỏng, chúng không thể thực hiện được chức năng phòng hộ sản xuất, chúng cần được phục hồi lớp phủ rừng. + Phòng hộ bảo vệ bờ biển. Ven biển luôn chịu ảnh hưởng mạnh của các quá trình sông – biển, gió – biển. Đây là nơi rất nhạy cảm, dễ xảy ra biến động lớn. Các CQ được bao phủ bởi rừng ở ven biển sẽ giữ vai trò bảo vệ vùng đất phía trong, chống xói lở bờ biển, chống cát bay, di động của cồn cát, hạn chế xâm nhập mặn, ổn định đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bằng và dải cồn cát ven biển thuộc Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ. Bờ biển Quảng Ngãi có nhiều bãi ngang, nên những CQ này loại CQ số 121, 122, 124, 125 luôn giữ chức năng quan trọng trong việc BVMT và phòng hộ ven biển. Chúng cần được duy trì và làm tăng sinh khối lớp phủ thực vật. Chức năng kinh tế – xã hội Con người có nhiều nhu cầu khác nhau trong khai thác và sử dụng CQ. Đồng thời, CQ có nhiều chức năng trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của con người. Xuất phát từ nghiên cứu cấu trúc CQ lãnh thổ, tình hình thực tiễn của địa phương, các chức năng KT-XH của CQ lãnh thổ nghiên cứu được xác định như sau Nhóm CQ có chức năng phát triển sản xuất lâm nghiệp được phân bố trên địa hình địa hình núi thấp, độ dốc 15 - 25°, trên nhiều loại đất khác nhau, có RKTX CQ số 27, 34 rừng kín thứ sinh CQ số 28, 35, 41, 47, 61, 67, hoặc rừng trồng CQ số 29, 36, 42, 62. Nhóm loại CQ trên đất Fu trên sơn nguyên với lớp phủ bazan bề mặt lượn sóng thường có độ dốc nhỏ, tầng dày lớn, lượng mưa và nhiệt dồi dào ở phía nam Ba Tơ nên rừng phát triển thuận lợi CQ số 71, 72. Nhóm CQ có chức năng phát triển nông nghiệp đồi núi là các CQ cây trồng hàng năm trên nhiều loại đất khác nhau CQ số 16, 22, 32, 39, 45, 51, 65, 74, 77, 81, 85, 89. Các CQ này cung cấp lương thực cho nhân dân miền núi. Đối với các CQ cây trồng lâu năm vừa có cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, vừa có cây đặc sản cây quế, dó bầu như CQ số 15, 21, 31, 38, 44, 50, 64, 69. Vùng đồi, cây lâu năm trên nhiều loại đất khác nhau chủ yếu là cao su, điều CQ số 92, 96, 98, 104. Nhóm loại CQ phát triển nông – lâm kết hợp, hoặc thực hiện các mô hình canh tác trên đất dốc trên những CQ có độ dốc khá lớn 8-15° vùng đồi núi, là CQ số 48, 53, 55, 57, 58,71, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, cung cấp nông sản cho người dân. Nhóm CQ trồng cây hàng năm và trồng lúa trên đất thung lũng dốc tụ vùng núi thấp CQ số 89, 90, trên đất phù sa ngòi suối, phù sa được bồi và không được bồi CQ số 80, 82, 84, 86, 87, đất có chất lượng tốt, độ dốc nhỏ 3- 8° và ở độ cao thấp 100 - 200m, thuận lợi cho canh tác. Việc trồng cây hàng năm vừa đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, vừa sử dụng tốt tài nguyên đất. Tuy nhiên, diện tích CQ trảng cỏ - cây bụi thứ sinh trên nhiều loại đất khác nhau ở thung lũng còn khá nhiều, chúng cần được phục hồi tự nhiên hoặc cải tạo đưa vào sản xuất loại CQ số 79, 83 góp phần mở rộng diện tích canh tác cho tỉnh. Ngoài trồng cây hàng năm và lúa nương, có thể kết hợp làm ruộng bậc thang, trồng cỏ chăn nuôi gia súc. Các CQ trong nhóm này còn thực hiện chức năng định cư, với nhiều điểm quần cư nhỏ lẻ. + Chức năng sản xuất nông nghiệp và định cư Chức năng quan trọng này thuộc về loại CQ ở vùng đồi thấp và đồng bằng. Đất phù sa màu mỡ, địa hình khá bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, vừa thuận lợi cho cư trú của con người, vừa dễ dàng canh tác và sản xuất lương thực. Những CQ này chịu tác động của con người từ rất sớm, mang đậm nét CQ nhân văn. Mức độ khai thác của con người trên từng CQ phụ thuộc vào đặc điểm riêng của chúng. Nhóm loại CQ thuộc phụ lớp CQ đồi thấp trên hạng CQ lớp phủ bazan bề mặt đồi, lượn sóng độ dốc 3-8°,có lợi thế nhất cho định cư, sản xuất công nghiệp – dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, những công trình kiên cố…CQ số 116, 117, 119 và sản xuất lương thực CQ số 118, 120. Cùng với chức năng này, trên đồng bằng cao còn có các nhóm loại CQ trên đất Xa, Ba CQ số 126, 127, 128, 129, 130, trên đất phù sa không được bồi hàng năm của hạng CQ đồng bằng cao CQ số 132, 135. Các loại CQ này nằm ở độ cao thấp, mùa mưa lũ thường bị lũ lụt và ngập úng, nhất là những vùng ven sông Trà Khúc, Trà Bồng, sông Vệ, sông Thoa, Trà Câu. Tuy nhiên, hàng năm được bồi đắp lượng phù sa lớn, thuận lợi cho trồng trọt. Các CQ còn lại CQ số 134, 138, 139 đều được hình thành trên đất có nguồn gốc phù sa, tầng dày lớn, bằng phẳng nên chức năng chính của chúng là sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện một tỉnh có đất đồng bằng chiếm tỉ lệ nhỏ 1/3 diện tích tự nhiên như Quảng Ngãi thì chức năng này của các CQ càng có vai trò quan trọng hơn. + Chức năng sản xuất và phát triển công nghiệp, dịch vụ Những CQ giữ chức năng này chứa đựng nhiều yếu tố khá đặc biệt, hoặc có mỏ quặng, khoáng sản, hoặc có đập thủy điện. Chúng thường gần quốc lộ hoặc có đường giao thông lớn chạy qua, gần nguồn nước – nguyên – nhiên liệu vùng sản xuất nông - lâm ngư nghiệp tập trung, gần nơi tiêu thụ. Địa hình bằng phẳng thuận tiện cho việc khai thác, lưu thông hàng hóa... Đó là các CQ số 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 126, 127, 128, 129, 130. Yêu cầu đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng, kho, bến bãi, cơ sở hạ tầng khác phục vụ sản xuất, cần phải thực hiện trên các CQ có nền địa chất rắn chắc, độ dốc vừa phải, mặt bằng rộng… đó là những CQ số 116, 117, 118, 119, 120. Gắn liền với hoạt động dịch vụ, du lịch, các CQ có thêm chức năng thẩm mỹ, giải trí. Tài nguyên du lịch được khai thác từ chính đặc điểm nổi bật ở mỗi CQ phong cảnh đẹp, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bãi tắm, suối nước nóng… và những yếu tố nhân văn ở mỗi loại CQ chiến tích cách mạng, di tích lịch sử… là tiền đề cho phát triển du lịch. Các CQ này phần lớn tập trung ở đồng bằng ven biển CQ số 124, 125, 135…. Tài nguyên du lịch thường tập trung theo điểm ở một số khoanh vi thuộc một số loại CQ. Các CQ có thể thực hiện đồng thời nhiều chức năng. Song song với phát triển công nghiệp, dịch vụ là phát triển nông nghiệp, định cư... Trong số đó phải kể đến các khoanh vi ở phía Đông Bắc tỉnh CQ số 111, 116, 120, tiếp giáp cảng nước sâu Dung Quất, CQ số 119 có nhà máy lọc dầu số I của nước ta. Nhà máy lọc dầu Dung Quất nằm trên nền rắn vững chắc, bên cạnh cảng nước sâu Dung Quất và có nhiều thuận lợi khác + Chức năng sản xuất muối Ở Quảng Ngãi, loại CQ thực hiện chức năng này có đặc điểm khá đặc biệt CQ số 123, gồm 1 khoanh vi thuộc Sa Huỳnh – Đức Phổ, hình thành trên đất cát, hiện trạng là cây bụi hoặc không có lớp phủ. Lượng mưa thấp 1773mm, nhiệt độ cao 26°C, số giờ nắng dồi dào nhất tỉnh 2548 giờ/năm, tháng ít nắng nhất, tháng 12, cũng đạt 105 giờ. Vậy nên, khả năng bốc hơi lớn, rất thuận lợi cho làm muối. Diện tích đồng muối là 140 ha, năng suất đạt 59 tấn/ha. Phía ngoài có đê bao chắn bảo vệ ruộng muối, đê dài 1570m. + Chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản Chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản là đặc thù của CQ ven biển Quảng Ngãi. Chúng hình thành trên vùng đồng bằng trũng thấp ven sông và ven biển, có độ dốc nhỏ 1- 2º, ngập nước thường xuyên, khá ổn định và thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Các khoanh vi này phân bố rải rác trên nhiều loại CQ. Tiềm năng lớn nhất vẫn thuộc về các CQ ngập nước cửa sông - ven biển, các đầm phá gần cửa sông. Thư viện kiến trúc cảnh quan [hồ sơ] đồ án kiến trúc cảnh quan - lamero làng vân resort - phan hoàng quang minh - HS030 Chọn loại Số lượng Thẻ Xem Nhóm thư viện tương tự Giới thiệu GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC Tên đồ án Đồ án kiến trúc cảnh quan - LAMERO Làng Vân Resort - Phan Hoàng Quang Minh - Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh Tác giả đồ án Phan Hoàng Quang Minh - KTCQ 14 - ĐH Kiến trúc Vị trí đồ án Làng Vân - thành phố Đà Nẵng Nội dung đồ án Đồ án Kiến trúc cảnh quan khu chuyên dụng Đề tài LAMERO Làng Vân Resort - Hồ sơ thiết kế sơ bộ Hình ảnh Năm thực hiện 2018 Định dạng JPG chất lượng cao Bản quyền Bản quyền thuộc tác giả đồ án, các bạn vui lòng chỉ tham khảo, không nên sao chép nội dung và hình thức đồ án Lưu ý khác Link dowload Nhấn Ctrl + F5 nếu bạn không thấy nút download Đánh giá Xem Nhóm thư viện tương tự Thư viện liên quan Copyright © a member of KGM Vietnam company.

đánh giá cảnh quan