đung đưa có phải từ láy không

Cảm nghĩ về thầy, cô giáo 8. Trong cuộc đời của mỗi con người, nếu như cha mẹ là hai đấng sinh thành có công nuôi dưỡng ta từ nhỏ đến lớn thì thầy cô cũng có công không nhỏ. Thầy cô là những người dạy cho ta biết chữ, biết thế nào là lẽ phải trên đời, biết Điểm thành tích: 98. Chước Phù Dung. Chương 42: Bị đè. Tiếng hút không khí kia nghe vào tai Nghê Ngạo Lam lại rất êm tai, thế là vặn tiếp. Tuy tâm trạng phập phồng lên xuống, nhưng thân thể đã trúng xuân dược cũng không phải vì vậy mà mất đi cảm giác trống rỗng, dục Không biết có phải vì thấy hắn thảm thương như vậy tội nghiệp hay không mà H chủ động viết 1 mẩu giấy nhỏ, giờ ra chơi cô nàng khéo léo lợi dụng lúc chống tay đứng dậy mà thả mẫu giấy trên bàn hắn, nhanh nhẹn hệt như khi hắn viết giấy gửi cô nàng vào hôm qua Bằng các cặp từ gây ấn tượng mạnh: "tràng giang", "điệp điệp", "song song", "mấy dòng" khiến cho dòng sông của Huy Cận không phải là một dòng sông bình thường mà là dòng sông vũ trụ mênh mông. Khi đánh giá thơ ông, Xuân Diệu nói rất tình: "Thơ Huy Cận không Những quy định về nghỉ việc người lao động cần biết. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian quy định. Nghỉ việc là điều không thể nào tránh Có gió thổi khiến đuôi tóc đung đưa, có chút kề sát ở trên lưng Giản Yên, cùng với mái tóc Giản Yên quấn quýt lấy nhau. chỉ là ngôn từ của Kỷ Vân Hân, có hơi hơi trực tiếp một chút. Vốn dĩ Giản Yên không phải là người có ấn tượng sâu sắc gì đối với Vay Tiền Nhanh Ggads. Trang chủ Email hỗ trợ [email protected] Hotline 024 2242 6188TỪ ĐIỂN TỪ LÁY TIẾNG VIỆTAái ngạianh ánhào àoáy náyĂăn nănÂâm ấmBbạc nhạcbàn bạcbảnh baobát ngátbần thầnbập bẹbấp bênhbập bềnhbây bẩybầy hầybẽ bàngbe bebẽn lẽnbéo bởbép xépbề bộnbệ vệbềnh bồngbì bà bì bõmbĩ bàngbì bõmbìm bìmbịt bùngbỏ bêbỏm bẻmbon bonbóng bảybong bóngbồi hồibối rốibôn chônbồn chồnbồng bộtbông lôngbộp chộpbỡ ngỡbơ phờbơ vơbờm xờmbú dùbụi bặmbùi ngùibùi nhùibủn rủnbụng nhụngbung xungbừa bãibức báchbực bộibươm bướmbứt rứtCcà rácanh cánhcào càocau cócáu kỉnhcàu nhàucăm cămcặm cụicằn nhằncầm cậpcầu cạnhchà làchan chứachang changchạng vạngchạy chọtchắc chắnchăm chắmchằm chằmchằng chịtchặt chẽchậm chạpchần chừchập choạngchập chờnchập chữngchật vậtchâu chấuche chởchen chúccheo leochễm chệchệnhchoạngchênh vênhchích chòechiền chiềnchiềuchuộngchín chắnchòngchànhchòng chọcchongchóngchót vótchống chếchồngngồngchới vớichơm chởmchờn vờnchũm chọechùn chụtchuồnchuồnchứa chanchững chạcchưng hửngcỏn concòng cọccót kétcọt kẹtcộc cằncộc lốccôi cútcồm cộmcồng kềnhTrang chủ Email hỗ trợ [email protected] Hotline 024 2242 6188của cảicúm númcun cútcuồn cuộncuống cà kêcuốngcuồngcứng cỏiDda dẻda diếtdã dượidai dẳngdại dộtdan díudang dởdành dànhdằng dặcdắt díudầm dềdần dầndập dềnhdập dìudậy dàngdây dưadè dặtdễ dãidễ dàngdính dángdịu dàngdìu dặtdìu dịudõng dạcdong dỏngdồi dàodồn dậpdông dàidớ dẩndu dươngdùng dằngdửng dưngĐđày đọađời đờiEe dèéc écém dẹmem emém nhẹmen eneo éoèo èoèo ẽoeo sèoÊê êêm êmềnh ềnhêu êuGgạ gẫmgạch gạchgai gócgàn gàngan gócgạn gùnggánh gồnggạt gẫmgau gáugay gắtgay gogằm gằmgắng gổgắng gượnggặp gỡgắt gaogắt gỏnggầm gừgần gậngần gũigần gụigân guốcgấp gápgật gà gậtgùGgật gà gậtgưỡnggật gùgật gưỡnggâu gâugây gấygầy gògây gổgầy guộcghê ghêgì gìgià giặngiãi giềgiàn giụagiáo giởgiãy giụagiặc giãgiằn giọcgiằn giỗigiặt giũgiặt gỵagiậm giậtgiấm giúigiần giậtgiấu giếmgiây giướnggièm giẹpgiéo giắtgiẹo giọgìn giữgiòn giãgion giỏngióng giảgiối giàgiối giănggiôn giốtgiông giốnggiở gióiTrang chủ Email hỗ trợ [email protected] Hotline 024 2242 6188hằm hằmhăm hởhằn họchăng háihắt hiuhắt hủihâm hấphẩm hiuhấp tấphất hủihẹn hòhéo hắtheo húthể hảhếch hoáchí hoáyhiền hòahoa hoéthoang hoáchoang toànghoạnh hoẹhoe hoehỏi hanhoi hóphom hemhóm hỉnhhom hỏmhòm hòmhon hỏnhong hónghồ hảihồ hởihộc hà hộchệchhốc hếchhộc hệchhộc tốchối hảhôi hámhối hậnhôi hổihổn ha hổnhểnhỗn hàohồn hậuhổn hểnhống háchhồng hàohổng hểnhhồng hộchồng hồnghốt hoảnghở hanghớ hênhhơ hớhờ hữnghơi hơihời hợthợm hĩnhhớn hởhơn hớnhờn hợthớt hảihớt hơ hớthảihú híhú họahu huhục hặchuếch hoáchuênhhoanghum húphúng hắnghung hunghuống hồhúp híphuỵchhuỵchhuỳnhhuỵchhư hènhững hờhừng hựchưng hửngIim ỉmim lìmim lịmỉu xìuỉu xịuKkè kèké nékè nhèkém cạnhkém cỏiTừ láy Tiếng Việt1. Định nghĩa Từ láyTừ láy là gì?Phân loại từ láy trong tiếng Việt2. Công dụng Từ láy3. Cách sử dụng Từ điển Tiếng ViệtTừ điển từ láy Tiếng Việt bao gồm toàn bộ các từ láy chi tiết, cụ thể. Từ láy có một vai trò rất quan trọng như vậy vì trong nó chứa đựng những giá trị sâu Định nghĩa Từ láyTừ láy là gì?Trong tiếng Việt Từ láy được hiểu đó chính là loại từ được kết hợp và tạo thành từ hơn hai tiếng trở lên. Trong đó tiếng đứng ở vị trí đầu tiên của 1 từ láy là tiếng có nghĩa, tiếng đứng sau láy lại âm hoặc vần của tiếng gốc. Thông thường từ láy sẽ luôn có một tiếng có nghĩa hoặc tấtcả đều không có nghĩa. Thế nhưng chắc chắc một từ láy khi được ghép lại nó phải là một từ có láy được tạo nên từ hơn 2 tiếngTiếng đứng ở vị trí đầu tiên là tiếng gốc thường thì tiếng gốc có nghĩaTiếng đứng sau láy lại âm hoặc vần của tiếng gốc tiếng không nghĩaCác tiếng tạo nên từ láy có đặc điểm giống nhau về chỉ nguyên âm hoặc phụ âm, hay có thể giống nhau cả nguyên âm và phụ từ láy có thể có 1 từ không mang ý nghĩ gì hoặc cả 2 từ đều không có nghĩa và được ghép với nhau thành một từ có loại từ láy trong tiếng ViệtTrong tiếng Việt chúng ta học thì từ láy sẽ có hai loại nhé các bạn. Đó chính là dạng từ láy hoàn toàn và dạng từ láy bộ phận. Theo đó 2 dạng từ láy này được giải thích rõ ràng như sau Từ láy toàn bộ là gì Từ láy toàn bộ là từ láy mà các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn cả âm lẫn vần của tiếng gốc. Trong 1 số trường hợp nào đó chúng ta cũng có thể bắt gặp có tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối. Chính điều này giúp tiếng Việt trở nên hài hòa về âm thanh, âm điệu hơn. Ví dụ cho các bạn dễ hiểu Màu ” tim tím “, Một màu ” Vàng vàng “, Những âm thanh máy móc hoạt động ” rầm rầm ” … Từ láy bộ phận là gì Từ láy bộ phận là loại từ láy mà giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. Nghĩa là từ láy đó chỉ lặp lại hoặc âm hoặc vần của tiếng gốc mà thôi. Ví dụ Tiêu điều2. Công dụng Từ láyTừ láy được dùng để nhấn mạnh, miêu tả hình dạng, tâm trạng, tinh thần, tâm lý,… của người hoặc là sự vật hiện Cách sử dụng Từ điển Tiếng ViệtĐể nắm vững và sử dụng thành thạo Tiếng Việt thì chúng ta không thể không sử dụng đến từ điển, thậm chí sử dụng càng nhiều càng tốt. Bởi từ điển không những được dùng để tra cứu, mà nó còn cung cấp cho người sử dụng một khối lượng kiến thức lớn về nhiều lĩnh vực liên quan đến ngôn láy là một bộ phận rất đặc biệt trong Tiếng Việt, nó vừa là một phương thức tạo từ đặc sắc, thể hiện sự tinh tế, sinh động, vừa giúp tiếng Việt trở nên giàu đẹp hơn. Từ láy là "từ đa tiết, trong đó một hoặc hai âm tiết có hình thức là láy âm của âm tiết kia". Hiện nay, có nhiều ý kiến khác nhau về từ láy, tuy nhiên với những kiến thức và hệ thống từ được chọn lọc trong cuốn sách Từ điển từ láy Tiếng Việt dành cho học sinh sẽ giúp cung cấp cho bạn đọc, đặc biệt là các em học sinh một nguồn kiến thức từ láy phong phú và bổ ý Nếu bạn muốn Tải toàn bộ bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về. Nhanh chóng, chính xácĐặt câu hỏihuongnguyenthithu4Chưa có nhómTrả lời0Điểm54Cảm ơn0Tiếng ViệtLớp 420 điểm huongnguyenthithu4 - 085307 23/04/2020Hỏi chi tiếtBáo vi phạmHãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5* nếu câu trả lời hữu ích nhé!TRẢ LỜItruongzetsuChưa có nhómTrả lời119Điểm1067Cảm ơn70Cần cù là từ ghép, vì cả Cần và cù đều có nghĩa. Từ ít không phải là tính từHãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?starstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstar5starstarstarstarstar1 votepinkyhoney123456789Chưa có nhómTrả lời45Điểm308Cảm ơn44sai rùipinkyhoney123456789Chưa có nhómTrả lời45Điểm308Cảm ơn44cù làm gì có nghĩatruongzetsuChưa có nhómTrả lời119Điểm1067Cảm ơn70"Cần cù" là từ ghép, cả "cần" và "cù" đều có nghĩa. Đây là từ gốc Hán, viết là 勤劬. "Cần" là siêng năng chăm chỉ, "cù" là khó nhọc, vất vả. Chữ "cù" này còn xuất hiện trong từ "cù lao" 劬劳 chỉ công ơn cha mẹ thường nói chín chữ cù lao. Truyện Kiều c... xem thêmpinkyhoney123456789Chưa có nhómTrả lời45Điểm308Cảm ơn44bạn thử lên mạng mà hỏipinkyhoney123456789Chưa có nhómTrả lời45Điểm308Cảm ơn44câu này cô giáo tớ chữa đàng hoàngpinkyhoney123456789Chưa có nhómTrả lời45Điểm308Cảm ơn44pinkyhoney12345678923/04/2020Từ cần cù là từ láy. Trong câu Mẹ lấy một ít bột làm bánh,thì từ"ít" là tính từ. Bạn cho mình câu trả lời hay nhất nha! Chúc bạn học tốt!Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?starstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstar5starstarstarstarstar1 votekhanhha17570Chưa có nhómTrả lời3Điểm279Cảm ơn4một ô tô đi từ tỉnh A đến tỉnh B dự định hết 4 mỗi giờ ô tô đi thêm 14km thì thời gian đi từ A đến B sớm hơn dự định 1 giờ. Hãy tính khoảng cách giữa tỉnh A và Tỉnh Bkhanhha17570Chưa có nhómTrả lời3Điểm279Cảm ơn4giúp mik vứiGiấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng số 331/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông. Câu hỏi Các từ sau đây là từ láy hay từ ghép? sáng sớm, sung sướng, suy sụp, sóng sánh, sòng sọc, sơ sài , sinh sôi, sinh sự, sáng suốt, soạn sửa, sửa soạn, sành sỏi. bài 1 a Tìm 3 từ ghép tổng hợp và 5 từ ghép phân loại trong đoạn văn sau Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bổng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sáo ngọt ngào, êm dịu. Vắng hẳn những đám mây đen thường ùn ùn kéo đến từ phía chân trời mỗi buổi chiều oi Từ ghép tông hợp..................-Từ ghép phân loại...................bXếp các từ sau đây thành 3 nhómlạnh tanh, lành lạnh, lạnh cóng, lạnh nhạt, lạnh lẽo, lạnh lùng, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh toát, lạnh ghép tổng hợp........Đọc tiếp Xem chi tiết sớm sướng c. Suy sụp sánh e. Giặt giũg. Sơ sài sọc k. Tươi cười n. Mơn mởn Xem chi tiết SÁNG SỚM LÀ TỪ LÁY HAY GHÉP ?ĐÈN SÁNG LÀ TỪ LÁY HAY GHÉP ? Xem chi tiết Phân loại các từ in đậm trong đoạn văn sau thành hai nhóm Sáng sớm, sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn đảo... Em nhỏđùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt soạnchụm đầunổi lênđùa vuiphủ dàyTừ chỉ hoạt độngTừ chỉ trạng thái Đọc tiếp Xem chi tiết sắp xếp các từ sau vào hai nhóm sau sung sướng,xin chào,muôn loài,năn nỉ,từ ghép từ láy Xem chi tiết haru 1 tháng 8 2018 lúc 2026 Trong các từ láy sau đây từ láy nào có sự giảm nghĩa từ láy nào có sự tăng nghĩa so vs nghĩa của yếu tố gốc trăng trắng, sát sàn sạt, nho nhỏ, nhấp nhô, xôm xốp, sạch sành sanh, lành lạnh. Xem chi tiết Xếp các từ trên vào nhóm GHÉP PHÂN LOẠI, GHÉP TỔNG HỢP, TỪ bạn, bạc ác, cần mẫn, sáng sớm, sáng sủa, hữu hạn, hoa hồng, cá cảnh, tong trẻo, gồ ghề, chí khí, vui mắt, chuyên chính, khắc khổ, oan LUCK! HELP ME Xem chi tiết Trong các từ sau hình dạng,bố,bãi bờ,long lanh,nhà mái bằng, rất xinh,sạch sành sanh, lạnh lùng , dưa hấu, tí tách , nào là Từ ghép tổng hợp , từ ghép phân loại , từ láy Xem chi tiết Xếp các từ sau thành từ ghép và từ bã, mong mỏi, lặng lẽ, nhỏ nhoi, sáng sớm, buồn bực, mong ngóng, châm chọc, hư hỏng, phương hướng, bồng bế, nhỏ nhắn, êm ái, nhỏ nhẹ, đu đưa, bồng bềnh, êm ME!^.^ Xem chi tiết Từ láy là gì, tác dụng của từ láy cũng như các phân biệt sự giống và khác nhau giữa từ láy và từ ghép sẽ là nội dung tiếp theo của bài học ngày hôm nay Ở bài học trước chúng ta đã được tìm hiểu về từ đơn và từ phức, trong đó từ phức được chia thành 2 loại đó là từ láy và từ ghép. Vậy từ láy và từ ghép là gì hãy tiếp tục với các kiến thức tiếp sau đây nhé! Từ ghép và từ láy đều gồm 2 tiếng trở lên tạo thành Từ láy là từ có các tiếng giống nhau về phát âm có thể giống nhau về âm đầu, giống nhau về vần, giống nhau cả cả âm lẫn vần hoặc giống nhau toàn bộ,… Từ láy tối đa chỉ có 1 tiếng có nghĩa, hoặc không tiếng nào có nghĩa Ví dụ rì rào từ láy giống nhau về âm đầu – phụ âm r lật đật từ láy giống nhau về âm đầu tí tách từ láy giống nhau về âm đầu san sát từ láy giống âm về âm đầu và vần xanh xanh từ láy toàn phần Chú ý từ láy không bao giờ là từ chỉ sự vật, nếu những từ chỉ sự vật gộp lại bởi 2 tiếng mà không có nghĩa thì được xếp vào từ đơn đa âm tiết Xem thêm Từ đơn đơn âm tiết và từ đơn đa âm tiết là gì Tác dụng của từ láy là gì Trong tiếng việt, từ láy được dùng để miêu tả hoặc nhấn mạnh đặc điểm của một hình thái, trạng thái, tâm trạng,… của con người, sự vật, hiện tượng, phong cảnh trong cuộc sống Từ ghép là gì Từ ghép là từ có các tiếng tạo nên từ đều có nghĩa Ví dụ Quần áo, quả cam,… Phân biệt từ láy và từ ghép Giống nhau Cả từ ghép và từ láy đều là những từ có 2 tiếng trở lên tạo thành Khác nhau Từ ghép Từ láy Các tiếng tạo nên từ đều là những tiếng có nghĩa ví dụ quả cam, cây táo,… Các tiếng có sự giống nhau về phát âm có thể là giống âm đầu, vần, tiếng,.. Ví dụ xinh xắn, run rẩy, thăm thẳm, xanh xanh,… Tối đa chỉ có 1 tiếng có nghĩa hoặc không có tiếng nào có nghĩa Ví dụ rì rào, xào xạc,… Luyện tập từ ghép và từ láy Bài 1 Đọc bài thơ sau và chỉ ra đâu là từ láy, đâu là từ ghép Các từ láy là Lật đật, tí tách Các từ ghép là lũ lượt, mặt trời, chớp đông, chớp tây, cây lá, làn nước, kim khâu, bánh khoai, bác ếch, lặn lội, cụm lúa Bài 2 Trong các từ dưới đây đâu là từ đơn, đâu là từ ghép và đâu là từ láy? Lê-ki-ma, san sát, ba lô, chùa chiền, hân hạnh, ầm ỉ, yên tĩnh, êm ả, bồ kết, sà phòng, mơ mộng, lóng ngóng. Từ đơn là Lê-ki-ma, ba lô, bố kết, xà phòng Từ ghép là chùa chiền, hân hạnh, yên tĩnh, mơ mộng Từ láy là san sát, ầm ỉ, êm ả, lóng ngóng Chúng ta chú ý ầm ỉ và êm ả là 2 từ láy được xếp vào trường hợp đặc biệt láy âm đầu zero Bài 3 Chia các từ sau thành 2 nhóm và gọi tên của nhóm Thanh thản, run rẩy, hiền hậu, lấp ló, đất nước, cỏ cây, khúc khuỷu, thăm thẳm, xinh xắn, đi đứng, đối đáp, xa xưa, đủng đỉnh, mộng mơ, mỏng mảnh, buôn bán, may mặc, ngổn ngang Nhóm từ láy gồm những từ run rẩy, lấp ló, khúc khuỷu, thăm thẳm, xinh xắn, đủng đỉnh, ngổn ngang. Nhóm các từ ghép Thanh thản, hiền hậu, đất nước, cỏ cây, xa xưa, đi đứng, đối đáp, buôn bán, mơ mộng, mỏng mảnh, may mặc Bài 4 Gạch 1 gạch dưới từ ghép và 2 gạch đối với từ láy Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, lá na, mỏng manh, mệt mỏi, ngẫm nghĩ, ngon ngọt, lóng lánh, ôm ấp, ào ạt, gập ghềnh, mây mưa, ngã nghiêng, con cá, cơm canh, xào xạc, đo đỏ, phẳng lặng, im lìm, lanh lảnh, lao xao, bần bần, bực tức, nơm nớp, điên đảo, canh cua Ta có kết quả như sau Bài 5 Gạch chân từ không cùng nhóm trong từng nhóm từ sau ồn ào, ẩm ướt, xôn xao, lè tè ẩm ướt là từ ghép, các từ còn lại là từ láy yêu, xanh, sư tử, đà điểu, tủ lạnh vì tủ lạnh là từ ghép, các từ còn lại đều là từ đơn Xanh ngắt, màu sắc, yếu ớt, yêu mến, mơ mộng yếu ớt là từ láy, các từ còn lại là từ ghép Nhấp nhô, ghê gớm, thấp thoáng, loáng thoáng ghê gớm là từ ghép, các từ còn lại đều là từ láy Bài 6 Tạo thành ít nhất 2 từ láy, 2 từ ghép với mỗi tiếng cho sẵn dưới đây Xanh Xanh xao, Xanh xanh là các từ láy Xanh Xanh tươi, xanh ngắt là từ ghép Lạ là lạ, lạ lẫm là từ láy Lạ xa lạ, kỳ lạ là từ ghép Ấm âm ấm, ấm là từ láy Ấm ấm cúng, yên ấm, nước ấm là từ ghép Tròn tròn trịa, tròn trĩnh là từ láy Tròn vòng tròn, hình tròn là từ ghép Rắn răn rắn, rắn rỏi là từ láy Rắn cứng rắn, rắn chắc là từ ghép Nhẹ nhè nhẹ, nhẹ nhõm là từ láy Nhẹ gọn nhẹ, nhỏ nhẻ là từ ghép Tối tối tăm, tôi tối, tức tối là từ láy Tối đen tối, buổi tối, bóng tối là từ ghép Bài 7 a. Tìm 2 từ láy và 2 từ ghép liên quan đến mùa xuân Từ láy Mơn mởn, líu lo, ấm áp, Từ ghép cành quất, hoa đào, hoa mai, bánh chưng, b. Đặt mỗi câu tìm được ở phần a Mơn mởn trời mưa cỏ cây xanh mơn mởn Líu lo bầy chim trên cành cây hót líu lo Ấm áp mùa xuân tiết trời thật ấm áp Cành quất Bố em mua cành quất vào ngày tết Hoa đào ngày tết nhà em có hoa đào Hoa mai cành hoa mai trong vườn thật đẹp Bánh chưng mẹ em đang ngồi gói bánh chưng ngày tết 1. Tìm hiểu về từ láy Từ láy là gì? Các bạn có thể đã sử dụng từ láy rất nhiều lần trong quá trình làm các bài tập ngữ văn của mình, nhưng có thể do chưa nắm vững được định nghĩa về từ láy nên các bạn không biết rằng những từ ngữ mình đã sử dụng chính là từ láy. Vậy chúng ta sẽ cùng định nghĩ một cách chi tiết để dễ dàng hiểu được Từ láy được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên, các tiếng tạo nên từ láy có đặc điểm giống nhau về chỉ nguyên âm hoặc phụ âm, hay có thể giống nhau cả nguyên âm và phụ âm. Trong từ láy có thể có 1 từ không mang ý nghĩ gì hoặc cả 2 từ đều không có nghĩa và được ghép với nhau thành một từ có nghĩa. Ví dụ Lấp lánh, tròn trịa, lung linh, lan man... Từ láy có tác dụng gì? Mặc dù được cấu tạo từ những tiếng không có ý nghĩa, nhưng khi chúng đứng bên cạnh nhau, được ghép với nhau thì lại tạo thành một từ có nghĩa. Trong các văn bản văn học, các tác phẩm thơ ca, từ láy có tác dụng để miêu tả hình dạng, nhấn mạnh đặc điểm của tâm lý, tình trạng, tinh thần, tâm trạng... của con người, các hiện tượng, sự vật trong cuộc sống. Phân loại từ láy Như đã nói ở trên từ láy là các từ có thể giống nhau chỉ vần hoặc chỉ âm, hoặc có thể giống nhau hoàn toàn về âm và vần, chính vì vậy từ láy được chia làm 2 loại + Từ láy bộ phận - Láy âm nguyên âm là những từ có phần âm lặp lại nhau. Ví dụ thấp thỏm, da dẻ, xinh xắn, ngơ ngác, gầm gừ... - Láy vần phụ âm là những từ có phần vần lặp lại nhau. Ví dụ Chênh vênh, liêu xiêu, cheo leo, càu nhàu, bồi hồi... + Từ láy toàn bộ - Những từ lặp lại nhau cả âm vf cả vần. Ví dụ Luôn luôn, hằm hằm, xanh xanh, ào ào, dành dành... - Hoặc để tạo sự tinh tế hài hòa về âm thanh, một số từ còn được thay đổi phụ âm cuối hoặc thanh điệu. Ví dụ Thoang thoảng, lanh lảnh, ngoan ngoãn, ngồn ngộn, thăm thẳm... 2. Từ ghép là gì? Cách phân biệt từ láy và từ ghép Từ láy và từ ghép hai biện pháp tu từ mà rất nhiều người bị nhầm lẫn, khó phân biệt. Vậy làm sao để có thể phân biệt được hai loại từ này thì các bạn cần nắm chắc kiến thức về cả từ láy và từ ghép. Mời các bạn cùng đi tìm hiểu qua về nội dung kiến thức phần từ ghép. Như thế nào là từ ghép? Khái niệm Từ ghép chính là từ được ghép bởi 2 tiếng trở nên, các tiếng này có cùng quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau và về mặt âm, vần không bắt buộc phải giống nhau. Từ ghép có tác dụng gì? Tác dụng chủ yếu của từ ghép chính là đóng vai trò xác định những từ ngữ cần sử dụng trong lời nói, trong mỗi câu văn, giúp hoàn chỉnh hơn nữa về mặt ngữ nghĩa. Từ ghép được phân loại như thế nào? Dựa và đặc điểm của từ ghép mà người ta phân từ ghép thành 2 loại Đẳng lập, chính phụ. - Từ ghép chính phụ Là từ được ghép từ 2 tiếng có sự phân biệt về nghĩa rất rõ ràng, từ đứng đầu là từ chính – từ chính đóng vai trò mang ý nghĩa trọng tâm, từ đứng sau là từ phụ - đóng vai trò bổ trợ ý nghĩa cho từ chính. Nói chung, ý nghĩa diễn đạt của loại từ ghép này thường hẹp. Ví dụ đỏ hoe, sân bay, hoa hồng, tàu hỏa, xanh nhạt... - Từ ghép đẳng lập Trong loại từ ghép đẳng lập, các từ có vai trò về ý nghĩa ngang nhau, không còn phân biệt đâu là từ chính, đâu là từ phụ. Ý nghĩa của từ ghép đẳng lập thể hiện rộng rãi hơn so với sử dụng từ ghép chính phụ. Ví dụ Bố mẹ. anh chị, nhà cửa, sách vở, bàn ghế, quần áo, ông bà, cỏ cây... Phân biệt từ láy và từ ghép Như các bạn cũng biết, Tiếng Việt vô cùng phong phú, đa dạng và chính điểm mạnh này lại là một hạn chế đối với người học bởi nó tạo ra nhiều sự phức tạp trong quá trình học. Tại sao mọi người lại có nhiều sự nhầm lẫn giữa từ láy và từ ghép đến như vậy? Đó chính là do giữa từ láy và từ ghép có sự chuyển hóa lẫn nhau. Tuy vậy, vẫn có các yếu tố cơ bản để giúp người học có thể phân biệt được từ láy và từ ghép. Cách 1 Từ ghép có chứa từ Hán Việt thì không phải từ láy Trong tiếng Việt những từ Hán Việt láy âm xuất hiện rất nhiều, chính vì vậy mà tất cả những từ Hán Việt có 2 âm tiết thì sẽ được xác định là từ ghép chứ không phải là từ láy, dù cho từ đó có ngẫu nhiên láy âm với nhau đi nữa. Ví dụ "Tử Tế" cùng láy nguyên âm "T" nhưng ở đây "Tử" là từ Hán Việt nên đây là từ ghép. Cách 2 Từ ghép thuần Việt cả 2 từ đều có nghĩa không được coi là từ láy Ta tách 2 từ riêng biệt ra nếu cả 2 từ đều có ý nghĩa thì đó là từ ghép, còn 1 hoặc 2 từ tách ra vô nghĩa thì là từ láy. Ví dụ các từ che chắn, máu mủ... thì sẽ được coi là từ ghép. Ngoài ra chỉ có một từ có nghĩa trong hai từ thì đó có thể coi là láy âm, ví dụ lạnh lùng, lảm nhảm... Cách 3 Nếu hai tiếng trong một từ đảo trật tự cho nhau mà vẫn có nghĩa thì đó là từ ghép Khi đảo trật tự các tiếng trong một từ mà được một từ mới vẫn có nghĩa thì đó được coi là từ ghép. Ví dụ thẫn thờ - thờ thẫn, mệt mỏi – mỏi mệt... 3. Một số dạng bài tập liên quan đến từ láy. Hãy áp dụng những kiến thức về từ ghép để hoàn thành những bài tập dưới đây nào! Bài tập nhận biết từ láy Ở dạng bài tập này, học sinh sẽ được đưa ra một danh sách các từ, trong đó có thể có nhiều loại từ như từ ghép, từ láy và học sinh phải nhận biết được đúng loại từ để sắp xếp sao cho đúng. Ví dụ bài tập sau đây Cho danh sách từ sau, hãy sắp xếp chúng thành hai loại, từ ghép và từ láy nhà cửa, sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, dũng cảm, hồi hộp, lẻ loi, chí khí. Đáp án Từ láy bao gồm sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, hồi hộp, lẻ loi. Từ ghép bao gồm nhà cửa, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí. Lưu ý đây là dạng bài tương đối dễ và dừng lại ở mức nhận biết, nên học sinh cần nắm chắc khái niệm về từ láy, từ ghép để phận biệt cho đúng, chuẩn. Dạng bài xác định kiểu từ láy Ở dạng bài này, học sinh không những phải xác định đâu là từ láy mà còn phải biết được từ láy đó thuộc dạng nào, láy bộ phận hay láy toàn bộ. Ví dụ cho các từ sau mải miết, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng, líu lo, hun hút, thăm thẳm, tít tắp. Hãy cho biết các từ láy trên thuộc loại nào? Đáp án Từ láy bộ phận bao gồm mải miết, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng, líu lo, tít tắp, hun hút, Từ láy toàn bộ bao gồm thăm thẳm. Lưu ý Dạng bài nhận biết loại từ ghép cũng là dạng bài tương đối dễ, học sinh cần nắm chắc lý thuyết về phân loại từ láy để đạt điểm cao trong dạng bài tập này. Dạng bài xác định từ láy trong đoạn văn, đoạn thơ và nêu công dụng Đề bài thường sẽ cho một đoạn văn bản hoặc một đoạn thơ có chứa từ láy, học sinh cần tìm ra từ láy và nêu được tác dụng của từ láy trong văn bản. Ở dạng bài này, học sinh cần hiểu được nội dung, ý nghĩa của đoạn văn, đoạn thơ thì mới có thể phân tích được tác dụng của từ láy. Ví dụ 1 Cho đoạn văn sau "Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền". Xác định từ láy trong văn bản và nêu tác dụng của từ láy đó. Đáp án Từ láy tom tóp, loáng thoáng, tũng toẵng, xôn xao. Tác dụng những từ láy miêu tả âm thanh và tần suất xuất hiện của âm thanh xuất hiện trên dòng sông lúc đêm khuya tĩnh lặng. Từ láy góp phần miêu tả khung cảnh bờ sông về đêm, đồng thời tác giả cũng đã sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh để từ âm thanh tiếng cá đớp mồi, gõ vào mạn thuyền thể hiện sự tĩnh lặng của dòng sông về đêm, có thể nghe thấy từng âm thanh rất nhỏ. Ví dụ 2 Xác định từ láy xuất hiện trong đoạn thơ sau, những từ láy đã góp phần làm nên thành công về giá trị biểu đạt của đoạn thơ như thế nào? Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời Tay nhè nhẹ chút, người ơi Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng. Mảnh sân trăng lúa chất đầy Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình Nắng già hạt gạo thơm ngon Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho. Đáp án Từ láy chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình, thơm tho. Tác dụng nhà thơ đã sử dụng hàng loạt các từ láy có giá trị biểu cảm, miêu tả cao, khiến đoạn thơ đậm chất trữ tình, người đọc có thể hình dung ra được những vất vả, cực nhọc mà người nông dân phải trải qua để có được hạt gạo trắng ngần thơm tho. Ví dụ 3 Phân tích tác dụng của từ láy có trong đoạn văn sau Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Đáp án Từ láy bập bùng, rì rầm, í ới, mênh mông. Tác dụng Từ láy “bập bùng” khiến người đọc hình dung ra ngọn lửa cháy to, cháy đều trong đêm. Những tiếng “rì rầm, í ới” diễn tả âm thanh của cuộc sống, đã bắt đầu sôi động vào buổi sáng sớm. Từ láy “mênh mông” diễn tả không gian bầu trời rộng lớn vào buổi sáng sớm. Ví dụ 4 Chỉ ra từ láy và phân tích tác dụng của từ láy đó trong đoạn thơ sau trong bài “Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy "Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người". Đáp án Từ láy “bão bùng” được sử dụng để thể hiện những khắc nghiệt của thời tiết, nhưng tre vẫn đùm bọc lấy nhau. Nhà thơ đã ca ngợi phẩm chất đoàn kết, biết giúp đỡ, bao bọc của cây tre, từ đó ẩn dụ để chỉ những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam. Ví dụ 5 Câu thơ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiểu” có sử dụng từ láy lập lòe để miêu tả sắc đỏ của hoa lựu mùa hè “Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” Từ láy lập lòe đã gợi lên sắc đỏ của hoa lựu, một sắc đỏ rực ẩn hiện sau tán lá. Lưu ý bài tập xác định và phân tích từ láy là dạng bài khó, đòi hỏi học sinh không những nắm vững kiến thức về từ vựng mà còn phải có khả năng đọc hiểu và cảm thụ văn bản. Với dạng đề này, học sinh cần phải thực hành luyện tập nhiều để có thể đạt được điểm số cao khi làm các bài tập làm văn. Mở rộng bài tập tự luyện Xác định từ láy trong những đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu -Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng -Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi -Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son -Ta với mình, mình với ta, Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh -Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên Xác định từ láy trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận -Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. -Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. -Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. -Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Trong bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến -Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Trong bài “Thu ẩm”, Nguyễn Khuyến -Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè. Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt, Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. Trong bài “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu -Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang, Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng. -Những luồng run rẩy rung rinh lá… Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh -Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ… Non xa khởi sự nhạt sương mờ… Trong bài “Thu” của Xuân Diệu -Nõn nà sương ngọc quanh thềm đậu; Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì. Hư vô bóng khói trên đầu hạnh; Cành biếc run run chân ý nhi -Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm, Hây hây thục nữ mắt như thuyền. Gió thu hoa cúc vàng lưng giậu, Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên Từ láy trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng -Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi -Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời -Rải rác biên cương mồ viễn xứ -Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Từ láy trong bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương -Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. -Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không Từ láy trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ -Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi, – Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Với những kiến thức về từ láy cũng như từ ghép mà chia sẻ trên đây. Các bạn hãy ghi nhớ thật kỹ từ láy là gì để từ đó phân biệt được từ láy và từ ghép nhé. >> Xem thêm Những quy tắc chính tả tiếng Việt quan trọng bạn cần biết! Câu hỏi tu từ là gì? Tất cả những kiến thức về câu hỏi tu từ Khởi ngữ là gì? Đặc điểm và khởi ngữ trong tiếng Việt

đung đưa có phải từ láy không